Sunday, November 15, 2009

Những môn như Tử Vi, Tướng Pháp, Phong Thuỷ có chính xác thật sự hay không?


Một môn khoa học chỉ được công nhận khi có các điều kiện sau đây :

- Có những tiền đề được xác nhận là đúng đắn

- Có những cơ chế suy luận và diễn dịch chính xác

- Có thể biểu thị bằng các định lý và công thức tính toán

Và quan trọng hơn cả là khẳng định được tính đúng đắn của mình qua thời gian và không gian.

Các môn khoa học thần bí như Tử Vi, Tướng Pháp, Phong Thuỷ đều lấy Dịch Học - một siêu công thức làm cơ sở.

Trải qua hàng ngàn năm tự khẳng định và hoàn thiện, nếu không đúng tất sẽ bị đào thải.

Duy có điều những môn trên đều rất khó và ngày xưa chỉ có tầng lớp quý tộc mới nghiên cứu và thực hành, nó được truyền giữa các thế hệ như báu vật trong mỗi dòng tộc và không mấy khi tiết lộ ra ngoài.

Cách thức truyền đạt chủ yếu là tâm truyền, ít có văn bản giấy tờ đầy đủ, quan thời gian thường bị sai lạc, mất mát, thậm chí có nhiều người còn giấu nghề gây nên sai lệch hoàn toàn.

Chính vì vậy những môn trên vốn đã huyền bí lại càng trở nên huyền bí hơn, người xem được những môn này không nhiều và những người thực sự thông tuệ còn ít hơn nữa.

Vì thế, nếu có trường hợp không chính xác thì chỉ có thể là do học thuật của người xem còn hạn chế, chưa thể lĩnh hội được lẽ huyền cơ của học thuật.

Theo Phong Thủy Việt Nam

Đoán tướng trẻ em...

Con nít vì cơ thể chưa phát triển đầy đủ nên không thể căn cứ vào ngũ quan , Lục phủ để định tốt xấu như người đã thành niên . Việc coi tướng trẻ em phần lớn chỉ dựa vào thần khí , cử chỉ nên chỉ có tính cách phỏng chừng . Ở mục này , soạn giả cố gắng tổng hợp các nét chính về tướng tiểu nhi phân thành từng trọng điểm để độc giả tiện tham khảo.

1 - Tướng trẻ em dễ nuôi:

Hầu hết trẻ em dễ nuôi và sống đến tuổi thành niên , trong hoàn cảnh bình thường đều có bảy nét tướng chính yếu sau :

-Mới sinh ra tóc dài tới sát lông mày.
-Đầu tròn trịa , da hồng hoặc ngăm đen.
-Lỗ mũi khi thở phát ra hơi đều và mạnh , lúc ngủ ngậm miệng.
-Mắt có thần , khi cất tiếng khóc mới đầu giọng cao , tiếng lớn có âm lượng .
-Con trai , hai trứng dái ( âm nang ) đàn hồi và có nhiều nếp xếp.
-Tai và miệng lớn.
-Mũi cao , môi hồng và dầy cân xứng .

2 - Tướng trẻ em khó nuôi:

-Da đầu trông có vẻ quá mỏng và căng.
-Lông mày quá lớn so với Đầu và mũi quá thấp đường chỉ thấy có phần chuẩn đầu.
-Mắt thay vì có màu đen bóng như hạt huyền lại có màu lạt như đậu đỏ.
-Khuôn mặt tròn như mắt gà.
-Tai nhỏ và mềm như bún.
-Không có bắp chân.
-Khi cất tiếng khóc mới đầu rất lớn , về sau nhỏ dần.
-Thịt nhiều , bệu , xương quá ít.
-Môi mỏng như giấy và phía sau tai không có nhĩ căn nổi rõ.
-Đầu lớn , cổ quá nhỏ.
-Hai mắt lờ đờ không thần.
-Mắt lúc nào cũng ướt như khóc.
-Đầu nhỏ , nhọn.
-Bụng lớn , rốn nhỏ.
-Tóc vàng khè và thưa , ngắn.
-Chưa tới sáu tháng mà đã sớm mọc răng trong khi lông mày hầu như không có.

Sự dễ nuôi và có khả năng sống đến tuổi thành niên hay khó nuôi hoặc yểu tử còn có thể căn cứ vào xương đầu để đoán định . Trong phần xương đầu của trẻ em ta cần đặc biệt lưu ý mấy khu vực sau đây :

-Xương chẩm ( phía sau đầu , trên xương gáy )
-Sơn căn
-Tỵ lương ( Sống mũi )

Xương chẩm nổi rõ và rộng , Sơn căn có bề ngang và cao hơn mặt phẳng của lưỡng quyền , sống mũi ở ngay giữa khuôn mặt và không lệch là dấu hiệu bề ngoài về mặt hình thể cho biết đó là cát tướng . Ngược lại là yểu tướng

3 - Tướng trẻ em phúc hậu:

Từ khi bắt đầu biết đi đến 5 tuổi muốn biết phúc phận trẻ em dầy mỏng ra sao thì coi thần khí . Thần khí nói ở đây bao gồm tọa thần , ngọa thần và mục thần nghĩa là ánh mắt hoà ái , nói năng thong thả trong trẻo , đi đứng nằm ngồi có vẻ nhàn hạ là tướng phúc hậu . Sau 6 tuổi coi thêm Nam , Trung và Bắc nhạc . Nam nhạc cao rộng đúng cách chủ về sơ vận phúc lộc tốt , Trung nhạc đắc thế thì trung vận khá giả , Bắc nhạc đầy đặn cân xứng thi vãn vận hưởng phúc .

Tóm lại cuộc đời về sau của trẻ em có thể biết trước được một cách khái quát ngay từ khi chúng còn thơ ấu .

4 - Tướng trẻ em tương lai nghèo hèn:

Lúc còn nằm trong nôi mà tiếng khóc không trong trẻo chủ về lớn lên vừa nghèo khổ vừa khó nên người , tiếng khóc mà âm thanh tản mát , lớn lên thì vô tài bất tướng . Thần khí bất túc , biết đi quá sớm cũng cùng một ý nghĩa như trên .

Từ 3,4 tuổi trở lên không thích quần áo sang trọng , không phân biệt sạch bẩn Nam , Trung và Bắc nhạc lệch hãm ….đều là dấu hiệu báo trước rằng khi lớn lên khó có thể khá giả

5 - Tướng trẻ em trọng bệnh:

Góc trán có sắc xanh xám , hai mắt thất thần , Thiên thương và ấn đường sắc đỏ , môi miệng xám đen . Khi thấy có những màu sắc trên bắt đầu xuất hiện là phải đề phòng trọng bệnh

Khi bị bệnh nặng , nếu thấy Sơn căn , Tỵ lương , môi , miệng đều xám xanh một lúc là dấu hiệu sẽ chết trong vòng năm , bảy ngày tới . Các bộ vị trên đều từ xám xanh chuyển dần sang màu vàng nghệ thì khoảng ba bốn ngày khó tránh khỏi tuyệt mạng . Nếu mắt lộ phù quang , gián đài , đình uý khô cằn , chuẩn đầu đen , môi miệng vàng là dấu hiệu sắp chết nội trong ngày.

Ngược lại , bệnh dù nặng , nhưng màu đỏ của ấn đừơng biến dần sang màu vàng , môi miệng từ đen xạm sang hồng lạt là dấu hiệu nội tại cho biết bệnh trạng bắt đầu thuyên giảm , sinh mạng không có gì nguy hiểm .

6 - Tướng trẻ em trai khắc cha

-Phía trán bên trái thấp , lõm hoặc bị tật nệnh bẩm sinh hoặc khu vực trán có nhiều lông tơ nhỏ và rậm đen khác thường
-Lông mày trái bất thường tỷ như nửa phần rủ xuống , nửa phần hướng lên , sợi lông thô , mọc dựng đứng
-Thân mũi lệch về bên trái hoặc một trong các bộ vị bên trái của mũi bị khuyết hãm
-Quyền trái lộ
-Tai trái thấp hơn tai phải hoặc hình thái có Luân Quách đảo ngược
-Nhân trung lệch về bên trái
-Khoé miệng lệch về trái . Môi trên dài hơn môi dưới quá đáng

Có từ hai dấu hiệu trên trở lên có thể coi như tướng khắc cha . Càng nhiều hơn thì sự khắc phá càng nặng . Nếu có đủ tất cả có thể quả quyết là cha sẽ chết trước mẹ , hoặc người cha sẽ khốn khổ vì đứa con đó

7 - Tướng trẻ em trai khắc mẹ

-Nguyệt giác thấp , lệch , lẹm có lông măng quá đậm
-Lông mày phải có lông mọc ngược hoặc thẳng đứng , trái lẽ thường trong khi phía trái bình thường
-Sống mũi lệch về phải , các bộ vị phía phải của mũi có hình dạng bất thường
-Quyền phải lệch , lộ , nhọn
-Tai phải thấp , nhọn , khuyết
-Nhân trung lệch về bên phải
-Môi dưới dài hơn môi trên , hoặc khoé miệng phải lệch

Nói chung , khuôn mặt bên phải chủ về mẹ . Nếu các bộ vị bên trái bình thường mà ít nhất hai hay nhiều bộ vị bên phải có các dấu hiệu trên thì có thể tiên đoán được đứa trẻ đó khắc mẹ . Nhẹ thì mẹ con bất hoà , tính tình xung khắc , nặng thì có thể vì sinh đứa con đó mà chết trước chồng

Thọ, Yểu qua Tướng người


Tướng người trường thọ phải hội đủ tối thiểu bảy điều kiện sau đây :

- Lông mày phối hợp thích nghi với râu và tóc, càng về già càng dài lại là dấu hiệu tốt. Tuy nhiên, dưới 30 tuổi mà lông mày đột nhiên dài ra một cách bất thường lại là chứng yểu mạng
-Tai có Luân Quách rõ ràng, lớn và dầy, rắn chắc, sắc tươi nhuận
- Sống mũi ( Phần Niên thượng, Thọ thượng ) đầy và có thịt
- Nhân trung sâu và rộng
- Răng chắc chắn
- Tiếng nói rõ ràng, vang dội
- Thần khí sung túc

Ngoài ra, những dấu hiệu sau đây cũng liên quan khá mật thiết tới việc giải đoán thọ mạng:

- Cổ phía dưới có thêm lớp da trễ xuống vai ( trường hợp khí người đứng tuổi và mập ).
- Nếu là lộ hầu thì âm thanh phải trong trẻo và cao
- Xương Lưỡng quyền vững vàng và ăn thông lên ngang phía
- Xương hai bên đầu phía trên và sau tai nổi cao rõ rệt
- Ngũ nhạc đầy đặn và đúng cách tục
- Đến tuổi trung niên ( khoảng ngoài 30 tuổi ) Tai mọc lông dài hoặc Lông mày bắt đầu mọc dài và sắc thái tươi nhuận
- Lưng rộng, bụng dầy
Người có đầy đủ tất cả các điều kiện kể trên chắc chắn là tướng trường thọ trong trường hợp bình thường.

Tướng người non yểu

Một cá nhân bị xem là tướng non yểu nếu đồng thời phạm bảy khuyết điểm sau đây :
- Lông mày đẹp đẽ về hình thức nhưng hỏng về thực chất ( chẳng hạn sợi thô vàng, sắc khô héo ) - -Lông mày mọc xệ xuống phía dưới mi cốt, dáng vẻ lạnh lẽo.
-Tai nhỏ, úp xuống phía trước mặt, Tai quá mềm và sắc không xạm, tai quá mỏng, nhĩ căn bạc nhược.
-Mũi gãy khúc, Sơn căn gập xuống, Chuẩn đầu nhỏ nhọn, khiến mũi trở thành liệt thế.
-Đầu nhỏ, cổ dài, trán nhỏ nhọn và nổi gân xanh, thiếu niên mà đi hoặc ngồi co đầu rụt cổ.
-Nhân trung ngắn nông cạn
-Tiếng nói đứt đoạn, giọng nói gấp mà hời hợt như người thiếu hơi, âm điệu buồn tẻ như người không có sinh khí.
-Ánh mắt đờ đẫn như kẻ si ngốc hoặc người ngái ngủ, ngồi thì lưng như gục ngã, đứng nhìn thì chân không có gân cốt, đi thì thân hình xiêu vẹo, bước chân thiếu vững vàng.

Tất cả những dạng thức trênđều là biểu hiện của “Thần suy nhược, hôn ám đoản xúc” nên không thể nào sống quá 50 tuổi. Bởi lẽ đó, có người tuy về hình tướng rất đẹp đẽ phương phi mà chết yểu chỉ vì khí chất không quân xứng.

Ngoài cách cục tổng quát về non yểu kể trên , tác giả Phong Vân Tử trong cuốn Giám nhân thuật còn liệt kê một vài hạn tuổi non yểu với một số hiệu đặc biệt rất dễ nhận xét như sau :

a ) Chết yểu trong vòng 10 tuổi trở lại : Phàm tướng người non yểu trong tuổi trên được thể hiện qua đầu và trán nhỏ quá mức so với thân mình , trán nổi gân xanh quá rõ rệt , phía sau đầu xương bị lõm xuống

b ) Chết yểu trong vòng 20 tuổi trở lại : Tác người lớn con mà đầu lại nhỏ bé cộng thêm với tiếng nói quá nhỏ là tướng khó sống qua năm 15 tuổi . Tai mỏng như giấy , nhĩ căn bạc nhược , da mỏng và bóng như bôi dầu khó vượt qua quãng 16,19 tuổi , Mắt lồi mà lòng đen ít , lòng trắng nhiều , nhĩ căn xạm đen , tai mỏng và hướng về phía trước , khó sống qua tuổi 20

c ) Chết yểu trong vòng 30 tuổi : Lông mày ngắn , mặt ngắn không thọ quá 25 tuổi . Mày thưa thớt , xâm phá Aán đường , mắt không có thần , môi xám đều là tướng đoản thọ trong vòng 26 tuổi . Mắt nhỏ , quyền thấp , xương thô , thịt teo mà hạ đình quá dàin họn : không quá 27 tuổi . Lông mày giao nhau mà mắt thoát thần , môi vẩu mà môi trên lại ngắn , da mặt quá mỏng đều là tướng khó sống được quá 30 tuổi

d ) Chết yểu trong vòng 40 tuổi : Mắt lồi , lông mày ngắn , mà đại các quá dài không tương xứng với khuôn mặt khó sống qua 32 tuổi . Mắt thì lúc như lộ chân quang , lúc thì lại như chìm xuống . Lông mày vừa thô vừa ngắn lại thêm hạ đình dài hẹp : không quá 34 tuổi . Mắt lộ mà lộ hầu , xương nhỏ mà người mập : không quá 36 tuổi . Mắt lộ hung quang hừng hực , tính tình thô bạo thì dẫu mũi cao , sơn căn không gẫy khúc thì cũng chỉ đến năm 39 tuổi khó tránh được số trời

e ) Tướng mạng vong trong khoảng 50 tuổi : Con người quá 50 tuổi mà chết thì theo câu nói vẫn thường truyền tụng “ nhân sinh thấp thập cổ lai hy “ không còn gọi là yểu tử nữa mà nên gọi là mạng vong hay thọ chung . Thông thường , kẻ sống mũi không ngay ngắn ( có chiều hướng lệch sang bên trái hay bên phải ) ít khi sống quá 42 tuổi . Mắt nhỏ , mày co rút lại không tương xứng với khuôn mặt sơn căn lại đầy đặn thường sống đến khoảng 42,44 tuổi . Bắt đầu phát phì mà thần khí lại có vẻ co rút thì khó qua được tuổi 49 và 50.

Cát hung của Nốt ruồi

Thông thường ai cũng có nốt ruồi . Nốt ruồi có màu vàng lạt hay màu nâu v.v. Nốt ruồi phải thật đen hoặc thật đỏ mới tốt . Nốt ruồi đỏ còn gọi là nốt ruồi son .

notruoitrenmat.gif

NỐT RUỒI Ở TRÊN MẶT

-Nốt ruồi ở trán: phú quí.
-Trên dỉnh đầu: có uy quyền trong xã hội.
-Hai bên tai: gặp tai hoạ
-Ngoài lông mày bên trái: tốt.
-Trên sống mũi: khắc con
-Bên trái mép miệng: bần tiện.
-Sát mép miệng: có tài ăn nói
-Trên trán bên trái gần tóc: có nhiều đời chồng
-Đuôi miệng bên trái nhưng nằm sát miệng: khẩu thiệt, thị phi, bần tiện.
-Trong môi trên bên trái: sát con, hoặc hoạ ách.
-Trên miệng bên phải ngay lỗ mũi: bần tiện
-Trên lông mày phía chót của lông mày: hưởng lộc hoặc có chồng sang.
-Ngay nhân trung: sanh con đôi
-Gần nhân trung: đông con
-Trong con mắt bên trái: hại chồng
-Giữa cằm: không tốt, không hùn hạp với ai được
-Dưới mắt trái ngay dưới: chồng chết sớm, nếu dàn ông có thì khóc con.
-Nằm ở tai phải: có hiếu.
-Dưới cằm bên trái gần giữa: sẽ có của.
-Cánh mũi bên trái: bần tiện.
-Dưới mí mắt bên trái màu trắng: hoạ ách
-Trên môi bên trái: khẩu thiệt.
-Gần nhân trung bên trái: sống lâu.
-Gần tóc mai bên trái chỗ tai màu nâu: không nên đi xa.
-Mắt đi ra gần tay trái, trên mắt: hại chồng

NỐT RUỒI TRÊN THÂN THỂ

-Nằm ở eo bên hông phải: thông minh
-Sau dầu chỗ gáy gần đường mương: thuận lợi khi giao tiếp với bên ngoài
-Hai bên vai màu hồng: hậu vận phát đạt
-Dưới cổ bên trái: xấu, bần tiện, trở ngại đường đời
-Lòng bàn tay phải gần ngón út: quý tử
-Giữa yết hầu: không tốt, bần tiện
-Eo bên tay trái: thông minh
-Nốt ruồi chung quanh ngực: phú quý
-Ở bụng phía bên mặt: quý nhân phù hộ
-Dưới ngực bên phải gần bụng: làm việc như ý
-Trên lưng tay phải gần vai: con người rộng rãi
-Ở cổ giữa hai vai: trí tuệ
-Phía sau chỗ bả vai tay phải: có nhiều tài vặt.
-Nốt ruồi ở hai khuỷu tay: giàu có, phú quý.
-Nốt ruồi ở dầu khuỷu tay: tai ách.
-Trong hai cánh tay: bị tai nạn bất ngờ.
-Phía trên sau hai bắp vế: phúc đức.
-Ở đỉnh đầu gối: có nhiều tài sản.
-Ở ống chân: bôn ba đau khổ.
-Trên nhũ hoa: có nhiều con cái.
-Giữa nhũ hoa: phúc thọ.
-Dưới nhũ hoa: có nhiều tiền của
-Ngay rốn: phúc lộc, quý tử.
-Nằm ở uy đầu: sống lâu

Cát hung của nốt ruồi theo bộ vị như hình vẽ trên:

1. Khắc Cha Mẹ. Thường phải xa cha hoặc mẹ từ thuở nhỏ. Lớn lên tự lập, không có số nhờ cha, mẹ
2. Khắc Cha Mẹ. Thường phải xa cha hoặc mẹ từ thuở nhỏ. Lớn lên tự lập, không có số nhờ cha, mẹ
3. Khắc cha mẹ. Thường mất cha mẹ lúc còn trẻ tuổi
4. Người có cuộc sống bình đạm, không bon chen
5. Người có đạo đức
6. Sống rất thọ,cuộc đời sung túc nếu có cả nốt ruồisố 2
7. Số may mắn, làm việc thường lúc nào cũng thành công
8. Nốt ruồi đại phú, có nhiều tiền bạc, tài của
9. Nốt ruồi quí, thường có danh vọng, địa vị cao trong xã hội
10. Người biết xuôi theo thời, thường được người có thế lực đỡ đầu
11. Nốt ruồi thị phi. Dễ bị liên quan trong các vụ kiện tụng, thưa gởi, tiếng đồn xấu ..
12. Nốt ruồi đại kiết. Cuộc đời thường gặp nhiều may mắn
13. Khắc cha. Thường cha chết trước mẹ
14. Nốt ruồi ly hương. Phải rời xa quê quán lập nghiệp mới thành công
15. Nốt ruồi tha hương. Thường sống xa nhà , khi chết cũng ở xứ khác
16. Nốt ruồi Thiên-Hình. Dễ bị thương tật, hay xãy ra tai nạn
17. Thường có nhiều tiền bạc. Làm chơi ăn thiệt
18. Nốt ruồi cô quả. Thường sống độc thân, có gia đình cũng không lâu bền hoặc không hạnh phúc
19. Nốt ruồi kém may mắn. Thường không thành công trong cuộc đời. Khi chết xa quê hương
20. Thường làm về các nghề sản xuất như công kỹ nghệ, hoặc chăn nuôi, trồng trọt. Không có số làm thương mại
21. Nốt ruồi triệu phú. Giàu nhỏ nhờ làm việc nhiều và biết cần kiệm.
22. Nốt ruồi công danh. Thi cử dễ đậu cao, thường làm việc các nghề chuyên môn, cần bằng cấp
23. Nốt ruồi hoạnh tài. Thường chạy chọt áp phe, cờ bạc, hay trúng số
24. Nốt ruồi phú quí. Tốt về cả công danh lẫn tài lực
25. Thường thân cận với những người quyền quí hay giàu có
26. Nốt ruồi đa nghệ. Nghề nào làm cũng dễ thành công
27. Nốt ruồi xui xẻo
28. Làm ăn dễ thất bại. Không nên mưu sự lớn
29. Nốt ruồi thiên lộc. Làm chơi ăn thiệt, thường có của trên trời rơi xuống
30. Nốt ruồi khôn ngoan,biết lợi dụng thời cơ để kiếm lời
31. Nốt ruồi phá gia. Làm ăn hay gặp trở ngại đến mức phá sản. Cẩn thận về cờ bạc
32. Nốt ruồi tai nạn, dễ bệnh hoạn, tai nạn
33. Dễ bị tai nạn, thương tích
34. Tiền kiết hậu hung. Làm ăn trước tốt sau xấu. Chớ nên làm những việc có tính cách ngắn hạn như áp phe, mánh mun, sale, ..
35. May mắn. Cuộc đời ít rủi ro, thường được nhiều người giúp đỡ
36. Nốt ruồi phú. Làm giàu nhanh chóng
37. Tính người hung dữ, hay kiếm chuyện, hay gây rắc rối
38. Dễ gặp tai nạn vì bất cẩn
39. Tốt về mọi mặt từ sự nghiệp đến tình cảm
40. Tiền hung hậu kiết. Công việc thường có trở ngại lúc đầu, nhưng càng về sau càng tốt, giàu có
41. Hay gặp rủi ro, thất bại
42. Hay bị thương tích, thân thể thường có thương tật, tì vết.43. Nốt ruồi xui xẻo
44. Nốt ruồi lãng mạn, nam cũng như nữ. Thường có nhiều quan hệ nhân tình
45. Phát đạt. Làm ăn dễ thành công46. Nốt ruồi xui xẻo
47. Nốt ruồi ly hương. Làm ăn có lúc phát rất mạnh, nhưng cuộc đời dễ bị phá sản
48. Hay bị tai bay vạ gởi, không làm mà chịu
49. Nốt ruồi phân ly. Vợ chồng, nhân tình dễ xa cách
50. Khắc con cái, sinh nhiều nuôi ít
51. Sát thê, vợ chồng dễ phân ly
52. Khắc cha. Xa cha sẽ khá hơn
53. Hay gặp tai họa, rủi ro
54. Khắc mẹ. Số không sống gần mẹ. Vợ chồng cũng dễ phân ly
55. Kém may mắn, cuộc đời hay gặp những chuyện hung dữ, kẻ ác
56. Khắc con cái. Thường không sống gần con. Sinh nở khó khăn
57. Sát thê. Vợ chồng dễ phân ly
58. Tính tham lam. Có tật ăn cắp vặt
59. Nốt ruồi lãng mạn, nam cũng như nữ. Thường có nhiều quan hệ nhân tình bất chính
60. Thông minh và khôn ngoan. Học ít hiểu nhiều
61. Số dễ bị tai nạn
62. Thông minh, sống rất thọ. Tiền bạc trung bình
63. Hay bị tai nạn, trong người hay có thương tật, tì vết
64. Nốt ruồi quan tụng. Trong đời hay xảy ra chuyện lôi thôi về kiện tụng
65. Khắc cha. Thường mất cha hoặc sống xa cha từ nhỏ
66. Thông minh, học ít hiểu nhiều. Sống rất thọ
67. Nốt ruồi cô độc. Thường phải ly hương, xa gia đình, xa vợ con
68. Dễ bị tai nạn về nước và lửa
69. Nói nhiều, hay bị người ghét vì ăn nói. Nói không cẩn thận và không nghĩ đến cảm giác người khác
70. Ngồi lê đôi mách, hay để ý chuyện của người khác
71. Tính xấu, thường hà tiện và tham lam
72. Con cái, người dưới hay bị hoạn nạn
73. Nốt ruồi tuyệt tự, khó có con
74. Hay bị tai nạn, trong người hay có thương tật, tì vết
75. Dễ bị tai nạn về sông nước
76. Tính xấu, tham lam, lòng dạ không ngay thẳng
77. Nốt ruồi hoạnh tài. Thường chạy chọt áp phe, cờ bạc, hay trúng số
78. Nốt ruồi thị phi. Họa đến từ miệng, thần khẩu hại xác phàm
79. May mắn, làm ăn, công việc luôn có người giúp
80. Thông minh, nhạy bén, thi cử dễ đổ cao
81. Nốt ruồi Hòa Lộc. Tiền hết lại có, không bị túng thiếu
82. Nốt ruồi ngoại tình, đa tình. Nam cũng như nữ, đều dễ ngoại tình
83. Nốt ruồi phú. Thường giàu có nhờ làm ăn được nhiều người giúp đỡ
84. Nốt ruồi may mắn. Cuộc đời thường may mắn, dễ kiếm tiền
85. Dễ bị phá sản vì thiên tai hay chiến tranh
86. Nốt ruồi hoạnh phát. Thường có tài lộc, của vô rất nhanh
87. Nốt ruồi lãng mạn. Nam cũng như nữ đều thích chuyện tình ái, chăn gói. Thường có nhiều quan hệ cùng lúc
88. Nốt ruồi trác táng. Dễ sa ngã vào rượu chè, hút sách ..
89. Khôn ngoan, thông minh, tính tình rộng rãi
90. Số sung sướng, không giàu nhưng nhàn hạ, hưởng thụ.
91. Nốt ruồi bình an. Cuộc đời không sợ tai nạn
92. Dễ bị người khác cướp giật, sang đoạt tài sản
93. Nốt ruồi phong lưu. Thường có đời sống xa hoa, hưởng thụ
94. Giàu có và khôn ngoan. Hay gặp may mắn về tài lộc
95. Thường có danh vọng, địa vị trong xã hội

Dẫu số mệnh đã an bài nhưng người muốn sống tốt tất Trời đâu thể diệt.
Tướng xấu tâm tốt, vẫn là tốt. Tướng tốt tâm xấu, xấu vô cùng!

"Đức năng thắng Số
Nhân định thắng Thiên"

"Hữu tâm vô tướng, tướng tùy tâm sinh
Hữu tướng vô tâm, tướng tùy tâm diệt"



Tướng pháp Phụ Nữ (Phần 3)


ĐẠT MA SƯ TỔ LUẬN VỀ 12 NÉT QUÍ TƯỚNG CỦA PHỤ NỮ :

1. Hiên môn phong mãn, sinh tử thanh cao
2. Hiên môn bất hãm, đa tử thả hiền
3. Lệ đường nhục an, đa nữ nhi quí
4. Lệ đường vận hậu, chủ hữu quí nữ
5. Thú phụ vấn đức chi yêu sáp mặc nhi phát phi hình nhuận
6. Dương phương hướng tây, hướng trung hữu lộc nha vô đố
7. Thanh thanh sắc định, tiếu quả bộ an hỉ sứ ngang vô biến thái, ngũ giả giai hiền nữ giả
8. Cầu tứ vấn thiếp, định tu thanh ẩn, tị lương bất long vị thanh phúc chi nữ
9. Hữu đức đương hữu bất hốt, diễn sự toàn tại bất tham
10. Thể lương phát nhuận đức chi nhuận thân dã
11. Lâm tủng, mộ thực, khuất trung chính nhi long đằng
12. Ấn đình hoả thổ thường minh, tướng phu đăng đệ

CỔ TƯỚNG THƯ BÀN VỀ CHÍN NÉT TƯỚNG TỐT CỦA PHỤ NỮ NHƯ SAU :

1. Đầu viên ngách bình “( Đầu tròn , trán tròn, không gồ ghề , lồi lõm )
2. Cốt tề bì hoạt ( Xương thon chắc, da dẽ min màng )
3. Thần hồng sĩ bạch ( Môi hồng, răng trắng và miệng thơm )
4. Nhãn trường Mi tú ( Mắt dài, lông mày đẹp , có thể nói là Mày Ngài Mắt Phượng ở đây )
5. Chỉ tiêm trường hậu ( Tay dài, ngón tay thon thả búp măng )
6. Thanh thanh như thuỷ ( Tiếng êm ái diu dàng và trong trẻo )
7. Tiếu bất lộ sĩ ( Cười không lộ nướu răng )
8. Hành bộ từ hoãn ngoạn đoan tĩnh ( Đi Đứng nằm ngồi nghiêm trang đoan chính )
9. Thần khí thanh hoà bì phu tế nhuận ( Thần khí sáng suốt, ôn hoà, nói năng rõ ràng , đàng hoàng )

THẦN TƯỚNG TOÀN BIÊN viết :

1. Sơn căn ngay ngắn cao và đầy đặn : sung sướng đầy đủ
2. Ấn đường tròn trịa, cao, đầy đặn và sáng sủa : có chức vụ, thành công
3. Mắt phải , mắt trái cùng hàng, đều đặn , đen sáng và ngay ngắn, mục quang ôn hoà, thu phát tuỳ ý : dể thành công vẽ vang, Hưởng Lộc Trời .
4. Hai lông mày cân phân, rõ nét, dài bằng hoặc dài hơn mắt và phối hợp đúng cách của mắt : Sung sướng, đa tử .

Chúng ta sẽ bàn chi tiết về Nhãn tướng và Mi tướng trong tương lai . Tạm thời thì coi tướng của phụ nữ thì nên chú trọng vào các nét tướng chủ về PHU, TỬ, TÀI, VÀ HUYẾT SẮC ( Huyết phải tốt và không trệ )

Coi về Phu và Tài thì coi Mũi và Môi ( Mũi đàn bà được coi quan trọng vì chủ về cung PHU tinh, theo quan niệm Tam Tùng ngày xưa thì đàn bà sau khi lấy chồng thì phải sống nhờ chồng, chồng giỏi thì vợ sướng, chồng hèn thì vợ khổ, chồng chết thì nhờ con lúc tuổi già cho nên cung Phu Tinh và cung Tử Tức rất quan trọng, ngày nay đã khác xưa, đàn bà thì tự lập hơn và thông minh hơn, cứng rắn hơn, cho nên không còn phải tuyệt đôi’ phục tùng chồng nữa … Dù sao thì Mũi vẫn là căn bản trong các nét tướng Vượng Phu Ích tử , cho nên chúng ta vẫn phải coi cho kỹ …

Coi về Tử Tức thì coi ở vành môi, ngoạ tàm ( tức là Lê, dường ở dưới mắt , và coi phối hợp phần dứơi môi, cùng với Nhân Trung )

Coi về Huyết khí thì coi ở Da …

HẠNG LÃO TIÊN SINH VĂN GIAI BÀN VỀ CÁC PHÁ TƯỚNG CỦA PHỤ NỮ :

1. Âm hộ suy phong ( Đi tiểu mà phát ra tiếng kêu như tiếng huýt sáo, hoặc ồ ồ như thác nước, hoặc vòi nước )
2. Tiểu âm thần quá dài (…..)
3. Bộ mặt trắng đẹp, nhưng thân thể thì đen và hôi nách
4. Âm hộ vô mao như con nít, và nách không có lông một cách tự nhiên
5. Vô cớ hay thở dài, hay sụt sùi, suýt soa như con nít
6. Trán hối và bóng láng như thoa mỡ
7. Chân tay rất to và thô, bàn chân bằng phẳng như chân vịt
8. Miệng rộng lớn như miệng cá chép, giọng nói khàn khàn hay như tiếng phèng la, hay tiếng như tiếng đàn ông, nói ra rả liên tu bất tận, nước bọt văn tung toé hay sùi bọt hay bên mép , ngũ hay chép miệng, nghiến răng ,
9. Tóc dài quá chân và mắt ốc lồi
10. Khi đại tiên và tiểu tiện mà ào ào ra nhanh một lúc thì xong ngay
11. Đàn bà mà có râu mép rõ ràng
12. Lông tay râm rạp và lông ngực y như đàn ông
13. Đi đứng hiên ngang, đi hai hàng, đi dậm chân thình thịch như nhà binh
14. Nói chuyện hay nhăn mặt nhíu mày, mắt đỏ , mặt xanh hay đỏ
15. Ngủ mở mắt ti hí, miệng há to như đàn ông
16. Ăn ngồm ngoàn, nhai lép chép, ăn như đàn ông
17. Đàn bà mà trán cao rộng, sáng sủa đầy đủ thì thông minh nhớ dai nhưng lận đận tình duyên, chồng con
18. Đàn bà mà có lưỡng quyền cao rộng, nẫy nỡ là tướng can đảm, có khí khái trượng phu, có khuynh hướng ăn hiếp chồng , cho nên khắc chồng .
19. Đàn bà mà có tiếng nói cao, vang xa, hay trầm hùng, ngân lâu như tiếng chuông thì là tu*ớng khắc phu, dâm loạn, và phá bại .
20. Mũi lệch trơ xương, cong queo, lổ mũi hếch lên, thân mũi ngắn ngũn, tướng khắc hãm và làm tổn thương đến chồng, con .
21. Mắt tròn vo, trắng dã , hở nướu răng, môi vẩu, tai nhỏ xíu, tiếng nói như phèn la bể, đầu to mà thân mình nhỏ, mông lép, mày rậm …. khắc chồng tổn con, về già cô đơn khốn khổ
22. Mặt nhiều tàn nhang, mắt ướt , chủ về háo dâm .
23. Lệ đường hôn ám có gân xanh chạy dài đến ngư vĩ, tính dâm và thích chuyện vụng trộm .
24. Phía dưới mắt có nốt ruồi đen, mắt lúc nào cũng ướt như khóc , tiện dâm
25. Trò chuyện với đàn ông mà hay lè lưỡi liếm mép, hoặc hay nhắm mắt làm duyên, hay thường nhắm mắt trước khi nói … tính thích gian dâm .
26. Miệng rộng, khoé miệng trể xuống, mắt ướt hay đỏ , tiện dâm
27. Mũi quá cao, nhưng lưỡng quyền thấp hảm trơ xương, gọi là Hữu Tỵ vô quyền, tướng rất xấu, sát phu, và cô độc
28. Trán cao, lưỡng quyền nỡ lớn, cằm tròn trịa nhưng mũi tẹt hoặc trơ xương, goi là Quần Sơn vô chủ , tướng rất xấu, sát phu, 3 lần tái giá là ít
29. Trán cao và bóng láng, quyền cao, mắt đào hoa và da mặt hay hay hồng, : sat phu, đa phu, và dâm dật vô tả

TOẠ TƯỚNG (Tướng ngồi và tướng ngủ)

1. Toạ như sơn chi ổn tịch nhiên bất động ( Ngồi vững vàn như núi , thần thái trầm ổn ôn hoà, không động - Cực tốt )
2. Toạ cửu nhi thần minh ( Dù ngồi lâu mà tinh thần vẫn sáng suốt và thoải mái - cực tốt )
3. Toạ nhược thái sơn khởi nhược vân ( Ngồi vững vàn trầm ổn, khi đúng dậy nhẹ nhàng, êm đềm như mây trôi, không uể oải, không quay đầu nhìn tới nhìn lui, phải nghiêm chánh - cực quý )
4. Toạ lập vô thần tướng yểu mệnh ( Ngồi mệt mõi như mê mẩn tâm thần , là bần vừa yểu )
5. Kỳ toạ bất cung kỳ thể bất cẩn ( Ngồi thiếu cung kính, không giữ gìn ý tứ , là người cẩu thả nên hay lầm lỗi )
6. Ngọc đới yêu vi , giải thịt nổi rõ một cách tự nhiên xung quanh bụng như đeo đai ngọc ( không phải vì mập mà có nhấn thịt đâu ), chủ đại phú đại quí, giúp chồng thành đạt , sinh con quí hiển
7. Quanh bụng có nốt ruồi son, sinh quý tử
8. Song Long tranh Châu, giữa hai vú có nốt ruồi son đỏ rực, giúp chồng thành đạt , sinh con quý hiển
9. Nhất túc đạp nhất tinh, bàn chân có nốt ruồi son rõ ràng và đỏ tươi, sinh quý tử, nếu có nhất túc đạp THẤT tinh thì sinh con có chân mạng đế vương
10. Trên bụng hay bất kỳ chổ nào TRONG cơ thể có 7 nốt ruồi son mọc thành chùm như sao bắc đẩu, số sinh con vương hầu .
11. Nốt ruồi son mọc giữa ngực, đói xứng ngay hàng với hai đầu vú, gọi là Âm Dương Nhật Nguyệt, giúp chồng thành đạt , sinh con quý hiển
12. Đàn ông mà có tướng Long hình cách cục là cực quý, đàn bà mà có Long hình cách cục thì sinh con nhất thế kỳ tài

TƯỚNG VỀ NỐT RUỒI :

1. Nốt ruồi mọc ở góc trán : đa phu , háo sắc
2. Nốt ruồi mọc ngay giữa trán, khắc phu và hại
3. Các nốt ruồi mọc gần mắt, ấn đường, sơn căn, mũi, ngư vĩ, lệ đường , đều xấu cả : hại chồng, khóc con
4. Nốt ruồi mọc trên lưỡng quyền, tính hay đó kỵ , nhỏ nhen
5. Mọc bên hai cánh mũi, pháp lệnh : Xấu, hai con hại chồng, tiện
6. Nốt ruồi mọc trong tai, hoặc gần tai : thọ, thông minh, và hiếu thuận
7. Nốt ruồi mọc ngay nhân trung : dể có song sinh
8. Nốt ruồi mọc xung quanh miệng : ham ăn và luôn có lộc ăn
9. Nốt ruồi mọc dưới miệng, khó giữ của
10. Nốt ruồi mọc ngay giữa cằm : sát phu
11. Nốt ruồi mọc trong khu vực trước của cổ : giàu
12. Mọc trên hai đầu vai : khổ sở, bần tiện
13. Mọc ngay chổ kín, xung quanh âm hộ, hay ngay âm hộ, nếu đen thì tốt, mà màu đỏ son thì vượng phu ích tử .
14. Nốt ruồi màu như tàn tro mà đóng ở ngay sơn căn : chết bát đắc kỳ tử
15. Nốt ruồi mọc ngay đâu` mũi : có chồng chẳng ra gì
16. Nốt ruồi mọc trong lông mày, ngọc ẩn trong mây, rất tốt, gia đình hạnh phúc, anh em hoà thuận và quý hiển

Tóm lại, nốt ruồi chết hay sống, đen hay đỏ gì cũng đèu không nên mọc trên khuôn mặt vì ví như một thủa ruộng tốt mà khi không ngay chính giữa nổi lên một cái gò mối, hay một ngôi mộ cổ, thì thữa ruộng đó có vẽ không thông suốt, và mất mỹ quan cũng như giá trị của một khu đất tốt . ( Trừ nốt ruồi duyên mọc gần miệng hay trên môi ra ).

Nốt ruồi nên mọc kín trong cơ thể, phải là nốt ruồi sống, đỏ hay đen tuyền, thì mới tốt . Nốt ruồi mọc ở những chổ càng kín đáo thì càng tốt, càng kín đáo đặc biệt bao nhiêu thì càng quý bấy nhiêu …

Tướng pháp Phụ Nữ (Phần 2)


TOẠ TƯỚNG (Tướng ngồi và tướng ngủ)

1. Toạ như sơn chi ổn tịch nhiên bất động ( Ngồi vững vàn như núi , thần thái trầm ổn ôn hoà, không động - Cực tốt )
2. Toạ cửu nhi thần minh ( Dù ngồi lâu mà tinh thần vẫn sáng suốt và thoải mái - cực tốt )
3. Toạ nhược thái sơn khởi nhược vân ( Ngồi vững vàn trầm ổn, khi đúng dậy nhẹ nhàng, êm đềm như mây trôi, không uể oải, không quay đầu nhìn tới nhìn lui, phải nghiêm chánh - cực quý )
4. Toạ lập vô thần tướng yểu mệnh ( Ngồi mệt mõi như mê mẩn tâm thần , là bần vừa yểu )
5. Kỳ toạ bất cung kỳ thể bất cẩn ( Ngồi thiếu cung kính, không giữ gìn ý tứ , là người cẩu thả nên hay lầm lỗi )
6. Toạ nhi trường thán ( Vừa ngồi mà đã than thở luôn miệng, sức khoẻ yếu, tinh thần bạc nhược, nghèo, khắc phu )
6. Toạ nhi trường thán ( Vừa ngồi mà đã than thở luôn miệng, sức khoẻ yếu, tinh thần bạc nhược, nghèo, khắc phu )
7. Toạ nhi ngôn sơn sơn tướng ( vừa ngồi xuống là đã nói liên tu bất tận, là người nhiều chuyện, hay dèm pha đố kỵ, xấu tính )
8. Giao tất toạ tướng ( cây rung thì lá rụng, ngồi mà không yên, rung đùi, hay thay đổi thế ngồi, là phúc thọ không bền, rất xấu và rất dâm, suốt đời lao đao cùng khốn , bần tiện )
9. Cẩu toạ tướng ( Ngồi như chó ngồi, chưa yên chổ, mà đã ngã nhiêng thay đổi, rất gian dâm, và nghèo khổ bần tiện )
10. Ngồi chữ vương, ngũ chử đại, thở như rùa ( quy tức ) là cực quý ( nghĩa là ngồi ngay ngắn y như mí ông tướng trong phim tàu hay trong cải lương,
và ngũ thì chân tay dang rộng thoải mái, ngũ thì hơi thở rất nhẹ dường như không nghe gì cả y như là thở bằng tai vậy )
11. Phù ngoả giả hối huyền chi hậu, hưu tức chi kỳ dã, dục đắc an nhiên khi tĩnh, điềm nhiên bất động dã ( Ngũ yên như rùa, an nhiên thoải mái vô cùng, dễ ngũ dễ tỉnh lạ lùng, khi thức giấc mà mặt mũi vẫn tươi tĩnh, thần khí trầm ổn, là cao sang phú quý )
12. Ngoạ như thi trực khí suy hư, khai khẩu, vô thần suyền tự chủ, tử tức gian nan niên thọ tróc, bôn lao nhất thế một tiền dư ( Ngũ như xác chết, chân tay cứng như xác chết, há miệng hết thần, bần tiện nghèo khổ, yểu tử, hiếm muộn )
13. Ngoạ đa triển chuyển ( ngũ mà hay vật vã trở mình, tính tình rất khó thương, dâm đảng và dể sa vào con đường sắc dục )
14. Thuỵ trung sàm ngữ ( ngũ hay nói mê nói sảng, là bất tín bất trung, là tướng hạ tiện, bần hàn )

Cửu châu bình mãn tính tình khoan
Toạ thị đoan nghiêm kiến đại quan
Phu Xướng phụ tuỳ vinh giáp đệ
Khoá nhi tụng độc dụ do hoan
( Mặt mũi đầy đặn, tính tình khoan hoà thư thái, ngồi đứng đoan chính, nói năng nghiêm trang, kính chồng, khiến cho gia đình hoà thuận, con cái an vui, là tướng đức hạnh, và phú quý )

Đởm thị hoà bình ẩn ngách quyền
Tỵ lương đoan chính thập phần nghiêm
Tính tình khoan thuận nhân xưng tiển
Khang lệ lan phòng phúc lộc toàn .
( Ngũ nhạc cân xứng triều cũng, mắt nhìn ngay thẳng đoan chính, mũi cao tròn hợp với các bộ phận khác trên khuôn mặt, tính tình nhu thuận diu dàng, tướng phục thọ và giàu có )

Thủ như ưng qua giáp như sang
Sỉ bạch thần hồng nhan sắc trang
Bất thụ triều ân phong mệnh phụ
Thông minh tiêm sảo hiệu hiền lương
( bàn tay đẹp, ngón tay thon dài, đầu ngón tay nhỏ như ngòi bút, răng trắng môi đỏ hồng, phong thái nghiêm trang ôn hoà, là tướng người đàn bà hiền lương, thông minh, khéo léo, giàu sang hạnh phúc đều được hưởng, xứng danh mệnh phụ phu nhân )

BẢY SÁT TƯỚNG CỦA NỮ GIỚI

1. Mắt lúc nào cũng vàng khè như bị bệnh
2. Mặt thì to mà miệng thì lại quá nhỏ, chúm chím .
3. Hai tai luân quách không rõ ràng, hoặc là không có vành tai
4. Tóc thì quá rậm mà lông mày lại quá thưa, hoặc như là không có lông mày
5. Đẹp rực rỡ , đẹp đến mê hồn, hay là có nét đẹp rất man dại , liêu trai .
6. Mặt thì nhỏ mà mắt quá lớn và hơi lồi , đi đôi với lông mày rậm và thô kệch .
7. Mũi nhỏ gầy, mà lại có văn chi chít .

QUÝ TRUNG HỮU TIỆN ( PHÁ CÁCH Của Tướng Phụ Nữ )

1. Ngũ quan đoan chính, đẹp đẻ nhưng da lại khô cằn , huyết suy
2. Mắt đẹp về hình, đen và đều, sáng và trong, nhưng nhìn chẳng ngay, hay liếc ngang liếc dọc
3. Ngũ Quang toàn mỹ cân đều và đẹp, nhưng khi nói năng thì hay la lối ầm ĩ chứ không dịu dàng ôn nhu
4. Mặt đẹp và rực rỡ, tươi như hoa, nhưng da thì lại rất lạnh
5. Giọng nói trong trẻo êm ái nhưng lại êm ái quá và lại có tính hay đắm say
6. Cười tươi như hoa là tốt, nhưng hay cười vuốt, không thật thà
7. Đứng ngồi đoan chính, nhưng lại hay chau mày nhăn mặt
8. Tướng toàn mỹ về ngoại hình nhưng hay cắn mống tay hay là hay vuốt tóc
9. Ngũ Quan toàn mỹ, ấn đường cao và sáng sủa , đắc thế với Mũi, nhưng ngồi mà cứ hay sữa qua sữa lại không yên

NGŨ TÚ Của tướng Phụ nữ

1. Nhục Tú : Diện sắc tụ khí ( Mặt sáng như có hào quang )
2. Cốt tú : Nha sĩ tự Huỳnh Ngọc ( Răng đều trắng bóng, và đẹp như ngọc )
3. Huyết tu : Mi thanh nhi phát minh ( Lông mày, lông mi , âm mao và Tóc mịn màng đen bóng, óng ả , và thơm tho )
4. Khí tú : Thanh thanh nhi ngôn viên ( Gióng nói trong trẻo và rất rõ ràng , như tiếng ngọc cham vào nhau, dù đứng xa mà vẫn nghe rỏ ràng )
5. Chất Tú : Nhãn thần minh ( Mắt sáng nhưng thần quang ôn hoà trầm tĩnh, thu phát tuỳ ý, ánh mắt diu dàng …)

Nhất TIỆN phá cửu quý, nhất QUÝ phá cửu tiện

Đó chính là TÂM TƯỚNG, TÂM TƯỚNG có thể hoá giải được hết khuyết điểm của hình tướng . Vấn đề đạo đức và tu thân rất quan trọng đối với phụ nữ, Tam Tùng Tứ Đức tuy xưa nhưng vẫn là cái căn bản đầu tiên đòi hỏi người phụ nữ Vietnam nói riêng, và Á Đông nói chung, qua mọi thời đại và thế hệ, phải có !!! Cái gì đi quá giới hạn đêu` không tốt, dâm thì nên dâm nhưng không nên thái quá … lúc nào cũng tu tâm giữ mình , nên có ý chí để kiềm hãm đam mê, cố gắng kiểm soát chặc chẻ hành vi, đi đứng, nói năng, cười giỡn, nằm ngồi sao cho được nghiêm trang đoan chính , rèn luyện tính nết luôn ôn nhu dịu dàng, tâm địa hiền lương, thì cho dù có ngoại hình xâú xa đi nữa thì cũng hưởng phúc an nhàn , gia đình hạnh phúc vui vẽ …. Muốn rèn luyện bản thân thì không dể chút nào, đòi hỏi phải có một ý chí sắc đá, một nghị lực và kiên nhẫn phi thường …. Feurzinger nói : “Có người cả đời rất ít khi sữ dụng ý chí, làm tôi cho tình dục mà không dè ” . Đức Khổng Tử cũng nói :” Ngô vị kiến hiếu đức như hiếu sắc giã giã “
Đàn ông mà tài hoa cái thế, anh hùng xuất chúng thì thường là rất dâm, nên để chết vì đàn bà . Đàn bà càng đẹp lồ lộ bao nhiêu thì lại cũng thường rất dâm và cuộc đời luôn đa sầu đa khổ, hồng nhan truân chuyên . Tạo hoá rất công bằng trong vấn đề này .

Tại sao những người đàn bà đẹp thường lại có những ông chồng ngu dốt ?
Xin thưa :
Tại vì một người đàn ông khôn ngoan không bao giờ lấy một người đàn bà đẹp làm vợ .

TƯỚNG HÌNH PHU KHẮC TỬ :

1. Nhã trá tị khúc ( Nhĩ căn nhỏ hẹp, mũi gẫy, hoặc cong quặp ) ( Hình khắc vì tâm ác )
2. Tị lương hữu tiết ( Sóng mũi có đốt từng đoạn ) ( Hình khắc vì tâm ác )
3. Cốt hoành diện hắc ( Mặt nám đen, xương lộ nhọn )( Hình khắc vì tâm ác )
4. Thanh cố phát hoàng ( Tiếng nói rè, đục, tóc thì cháy khô, vàng khô )( Hình khắc vì tâm ác )
5. Cảnh đoản diện trốc ( Cổ ngắn, mặt nhỏ, lông mày sơ xác )( Hình khắc vì tâm ác )
6. Nhãn khởi tam giác ( Mắt hình tam giác ) ( Hình khắc vì tâm ác )
7. Phát thô sáp ( Tóc thì khô và rối, trông dơ dáy )( Hình khắc vì tâm ác )
8. Tị câu hữu văn ( Mũi quắp và có văn chằng chịt )( hình khắc vì ích kỹ hẹp hòi, cố chấp )
9. Sơn căn trung đoạn ( Sơn căn thấp tẹt hoặc gãy khúc )( hình khắc vì ích kỹ hẹp hòi, cố chấp )
10. Nhãn trường vô cái ( Mắt dài, mà lông mày ngắn ngũn và dầy )( hình khắc vì ích kỹ hẹp hòi, cố chấp )
11. Đầu như lập noãn ( Đầu trên nhỏ dưới lớn trông như cái trứng )( hình khắc vì ích kỹ hẹp hòi, cố chấp )
12. Hạ thần quá thượng ( môi trên mõng , môi dưới dầy và chìa ra ngoài ) ( hình khắc vì ích kỹ hẹp hòi, cố chấp )

Tướng pháp Phụ Nữ (phần 1)

1. Nhất kiến khả kính , quý thọ nhi đa nam (vượng phu ích tử , vừa quý vừa thọ, sinh nhiều con trai )

2. Nhất kiến khả trọng, trinh khiết nhi phúc trạch (phúc thọ )

133tv.jpg

3. Nhất kiến khả hỷ , tà đãng nhi dị dụ (Tướng dâm )

4. Nhất kiến khả khinh, bần bạc nhi tiện yểu (vừa dâm vừa tiện, và nghèo hèn )

5. Nhất kiến khả uý, cương cường nhi khi tâm ( có uy, tính ngang bướng , gian ngoan )

6. Nhất kiến khả khủng, khác nhi ác cực (ác tướng, nên tránh xa )

Đàn bà mà phạm vào 3 điều cấm kỵ sau đây là không tốt :

1. Diện sắc hữu xích bạc như hoả giả mệnh đoản tất vong ( mặt lúc nào cũng đỏ rực như lữa, chết bất đắc kỳ tử )

2. Diện sắc nộ biến thanh lam, giả độc hại chi nhân ( Khi giận mà mặt dổi xanh xám là tướng cực ác, tâm địa gian hiểm )

3. Diện sắc trần ai bần hạ yểu tử ( Mặt lúc nào cũng như đưa đám, tướng bần tiện yểu tử )

Ngoài ra đàn bà có đào hoa sắc hay đào hoa nhãn thì rất xấu nhưng đàn ông thấy là khoái lắm. Vậy mới có câu:

Hồng diện đa dâm thuỷ-Mi nùng đa âm mao

Nói chung đàn bà mặt mũi lúc nào cũng nên tươi tắn sáng sủa, và vui vẽ cũng như nói năng ôn hoà dịu dàng thì tốt …Theo các nhà tướng học thì khi xem tướng cho các bà thì trước tiên coi tướng mũi vì tướng mũi là cung Phu tinh chỉ về chồng, đại khái là mũi tốt thì tốt thì có chồng giỏi, mũi tốt thì phải có thế vững vàng ngay thẳng, tròn trịa và phối hộ đắc cách với trán + lưỡng quyền + cằm , nếu mà đắc cách như thế là rất tốt , vừa phúc hậu, vừa vượng phu ích tử, nếu mắt có liêm quang nữa thì sẽ rất nổi tiếng …

Tướng mắt:

1. Nhãn quang như thuỷ, nam nữ đa dâm ( mắt lúc nào cũng ướt, rất dâm )

2. Mục hồng ngữ kết hiếu sắc vô cùng ( mắt pha màu hồng , hiếu sắc )

3. Viên tiểu đoản thâm, kỳ tướng bất thiện ( mắt tròn và nhỏ, xấu, là tâm đia không tốt )

4. Đoản tiểu chủ ngu tiện ( mắt ngắn mà nhỏ, chủ hèn đần )

5. Xích Ngân xâm đồng, quan sự trùng trùng ( mắt nhiều tia đỏ, dể vướng vào lao lý )

6. Mục vĩ tương thuỳ , phu thê tương ly ( đuôi mắt cụp xuống, vợ chồng xung khắc , phân ly )

7. Mục xích tinh hoàng, tất chủ yểu vong ( mắt đỏ , con ngươi có sắc vàng , chết yểu )

8. Nhãn thâm định, thị phiếm tư lương, đới khấp phương phu tử bất cương ( mắt lúc nào cũng thâm quần lại ướt, làm khổ chồng con )

9. Lưỡng nhãn phù quang, song luân phún hoả, hung ác đại gian chi đồ ( mắt đỏ lại sáng quắc, háo sát tàn nhẫn, lạnh máu )

10. Thượng bạch đa tất gian, hạ bạch đa tất hình ( thượng ha tam bạch đều là mắt xấu, vừa dâm vừa gian và dể bị tù tội )

11. Nhãn nội đa mạch, nữ sát phu ( mắt bình thường có nhiều gân máu là tướng sát phu )

Tướng Miệng :

1. Khẩu dốc như cung, vị chí tam công (Góc miệng uốn cong lên như hai đầu cung, cực tốt )

2. Khẩu như hàm đan, bất thụ cơ hàn (Miệng đỏ như son một cách tự nhiên, phú quý )

3. Khẩu phương tứ tự, tín nghi chân ( Miệng như chữ Tứ, góc cạnh đều đặn đẹp, trung nghĩa và giàu )

4. Khẩu như súc năng, như suy hoả, tiêm nhi, phản tiêm nhị bạc hữu văn lý nhập khẩu( Miệng lúc nào cũng chu ra như đang thổi hơi , miệng dẩu ra, nghiêng lệch , chủ bần tiện )

5. Tung lý nhập khẩu ngã tử . ( nhiều văn nhập vào miệng, nghèo hèn )-Hai đường pháp lệnh chạy cong vào hai khoé miệng, đói khổ , chết vì đói )

6. Khẩu như suy hoả, cơ hàn độc toạ ( Miệng như thổi lữa chủ cơ hàn và cô độc )

7. Khẩu ư lộ sĩ ( miệng ráng ngậm mà vẫn thấy răng, bần tiện )

8. Thượng thần cai hạ, thần pháp bần hàn ( Trên dày , dưới mõng chủ bần hàn )
Hạ thần qua thượng, dả dối trá kiêu căng ( Dưới dày trên mõng, dối trá, gian sảo )

9 Vi tiếu khẩu ( miệng lúc nào cũng như có vẽ cười ) chủ ôn hậu-

10. Chấn tĩnh chi khẩu ( Miệng lúc nào cũng như mím chặt ) chủ cương quyết

11. Lãnh tiếu chi khẩu ( Cười lạnh nhạt, nhếch mép ) thâm độc, ác tâm .

Tướng Tóc :

1. Mấn phát can táo ưu sầu chi lão ( Tóc khô là tướng u sầu suốt đời )

2. Mấn phát thô sơ tài thực vô sơ ( Tóc khô mà thưa thì tiền bạc suốt đời chẳng dư )-

3. Nhĩ biên vô phát tâm hoài độc ( Tóc mai không có thì tâm địa không tốt )

4. Hắc như ti vinh quí chi tư ( Tóc óng mượt mềm mại như nhung và đen tuyền là phú quý )

5. Mấn phát loạn sinh giảo trá nhân tăng ( Tóc xấu mà lại rối lung tung tính tình sảo trá gian hiểm )

6. Phát trung xíng lý tất chư binh tử ( Tóc có vết đỏ một cách không bình thường là chết bất đắc kỳ tử )
7. Vị cập tứ thập nhi phát bạch, huyết suy nhi mệnh đoản ( Đàn bà mà tóc bạc sớm khi chưa qua khỏi tuổi 40 là huyết suy, yểu tử )

8. Phát phồn đa nhi khí sú giả chuân chuyên nhi bần tiện, phát như bồng quyền giả tính giảo nhi bần khổ( Tóc mà dựng đứng, tướng chỉ bần tiện chi nhân , tóc rậm mà còn có mùi hôi tự nhiên là tướng vừa hèn hạ vừa gian hiểm )

Tướng Cổ :Cổ của đàn bà cần phải hội đủ các điều kiện sau đây :-Phong : đều đặn trước sau-Viên : Tròn trặn ( Giàu )-Kiên : Cứng cáp vừa đủ-Thực : Chắc chắn vững vàng.Sách Tướng Lý Hành Chân ” viết :

1. Phì nhân cảnh đoản sưu nhân trường, Tự đắc thanh danh phan tứ phương (Người mập và thấp nười thì cổ ngắn mới hợp cách )

2. Cảnh tiểu ưng tri niên thọ tróc, túng nhiên phú quí mạc thương lượng (nếu mập mà cổ nhỏ thì yểu tử và nghèo hèn)

3. Đống lương bất chính tính tình thiên, phiêu bạt vô y tại vãn niên , Bỉ lận kinh doanh hưu vấn phúc, Tổng bả âm công tác phúc cơ ( Cổ cong queo , số khổ cực gian nan, phiêu bạt trôi nỗi , tính lại nhỏ nhen biển lận)

4. Xà cảnh đoan nhiên thị tiểu nhân, Khả lân nhất thế chí nan thân, Tương phùng phú giá đê đầu sàm, Trắc lập ân cần tiếu ngữ thân ( Cổ rắn lắc lư không yên, tính dâm loạn, tiểu nhân, nịnh bợ, hay thấy sang bắt quàng làm họ )

5. Thân trường cảnh đoản bất vi cao, Điểu vũ yên năng tác phượng mao ( Mình dài cổ ngắn là tiện nhân, chẳng khác nào lấy chân chim sẽ gắn vào thân Phượng Hoàng.

TƯỚNG CHÂN CỦA ĐÀN BÀ KỴ 8 ĐIỀU SAU ĐÂY :

1. CHẮC là đi đứng cứng ngắt - ngang bướng , nghèo hèn-

2. KHÔ da thịt khô khan, mốc meo, - bất nhân , không có tín nghĩa-

3. THÔ xương lộ - bần hàn

4. BẠC nhỏ bé khẳng khiu, dáng người yếu đuối - không thẻ giàu sang được

5. ĐOẢN là ngắn ngũi, chân ngắn hơn thân người - dâm và nghèo

6. TIÊU là yếu, đi như không vững - không chí khí, tính nhu nhược

7. SƯU là chân ốm nheo như chỉ xương với da - lao khổ suốt đời

8. TIÊM nhỏ nhọn, đầu xương nhọn và lồi ra - vừa ác vừa đần

1. Túc bối bạc nhi quang trụ, bôn khổ kham ta (chân mỏng như không có bụng chân, ống quyển lại bóng, lao đao khổ sở)
2. Cốt lộ cân phù lục thân hà năng ỷ kháo (Xương lộ gân lộ, lăng loàn trắc nết, bất hiếu bất nhân)
3. Túc bạc thủ đoạn định thị cường ngoạn chi lưu (khẳng khiu lại ngắn, dâm và ngang bướng)
4. Nhục khô bì sáp nhất sinh an vọng hiển vinh (Da khô mà nháp, suốt đời đừng mơ chuyện hiển vinh)
5. Cước bối hậu hưởng phúc bất tận ( Bàn chân dày đẹp thanh tú, phúc lộc dồi dào)
6. Túc đế hắc chí, tương lai phú quý miên trường ( gan bàn chân có nốt ruồi - giàu, sinh quý tử, nếu có 7 nốt ruồi mọc thành chùm là cực
tốt, nhất túc đạp thất tinh là sinh con có chân mạng đế vương )
7. Tất viên như đẩu nhất thế bình an (Đùi đẹp, chân dài, đầu gối đẹp cân xứng - suốt đời sung sướng )
8. Thoái đại tất tiểu bán sinh quan tụng (Đùi to mà đầu gối quá nhỏ, hay mă’c quan tụng, thua thiệt )
9. Tất thượng sinh cân nhất thế bôn tẩu ( Đầu gối nổi gân có vòng, suốt đời bôn tẩu, lao đao)
10. Tất tiểu vô cốt chủ tảo vong (Gối nhỏ, đùi ngắn, - bần tiện, yểu tử)
11. Tất tiêm thoái hiểu vi hạc tất chư hạ tiện (Đầu gối quá nhỏ, chân lại khẳng khiu yếu đuối như không xương, - yểu bần)
12. Thoái tất như sài lão vô kết quả (Da khô đầu gối nhỏ xương so với đùi - đến già vẫn chưa làm nên chuyện gì như ý)

YÊU TƯỚNG VÀ ĐIẾN TƯỚNG ( tướng eo và mông )

1. Yêu nghi đoan viên hề nãi vi bối chi nghi biểu ( Eo tròn trịa, ngay thẳng, có nghi biểu tốt, - phú quý )
2. Phú quý khả suy hề nãi phì viên nhi vi nhiễu ( Eo tròn trịa đầy đặn, giàu )
3. Dâm tiện đa tà kiêu hề, bần ngu hề đa hiệp tiêu ( Eo lệch và hẹp mõng , dâm tiện và ngu đần )
4. Yêu tế điến cao hề phá gia đô vi kỳ kiểu ( Mông lớn cong cớn, eo nhỏ, dâm tiện , phá sản )
5. Yến thể phong yêu hề tính mệnh như hà bất yểu ( Mình én mà eo ong, dâm tiện và yểu tử )
6. Sưu nhân vô điến, đa học thiểu thành nhất sinh khốn đốn ( người gầy mà không có mông, học nhiều nhưng cũng không làm được gì lớn lao cả )
7. Phì nhân vô điến, hữu phu vô tử, cô độc cùng khốn ( người mập mà không có mông thì hiếm con hoặc không con, cô độc nghèo khổ )
8. Còn trẻ mà mông teo, cuộc đời lao khổ .
9. Mông lớn tròn trịa cân xứng và rắn chắc, vừa đẹp và vừa đam mê luyến ái, chí tình, hào phóng và rất độ lượng, vượng tử .
10. Mông nhỏ vừa đủ nhưng chắc và cân xứng với eo, dâm nhưng kém phúc lộc .

Ngọc đới yêu vi : Quanh bụng có lằn thịt nỗi rõ ràng đẹp như cái đai ngọc, tướng vượng phu ích tử ( giúp chồng thành đạt, sinh con quý tử )

Chú ý : Cổ tướng thư có câu : Đàn bà thắt đáy lưng ong chỉ nên cưới làm thiếp chứ không nên cưới làm vợ, nghĩa là đàn bà mà lưng cong và dày, eo nhỏ , mông lớn, chân dài , thì không nên cưới làm vợ vì rất dâm đảng, nếu không thì sẽ nuôi con của hàng xóm hay bạn thân của mình …

1. Phù nhũ giả , vận huyết mạch chi tinh hoa liệt tâm hung chi tả hựu
Nhũ hữu thất khiếu vi tiên thiên chi nguyên khí, nữ tử chi mệnh cung, tinh huyết hội tụ chi sở ( Tinh hoa vận chuyển huyết nơi đây, phải trái tâm hung chia tỏ bày . Bãy lỗ tiên thiên cung mệnh nữ, là khu nguyên khí tụ nơi này )
2. Nhũ đầu đại nhi hắc giả hiền năng đa nhi tử ( Nhủ hoa lớn, nhủ đầu đen đẹp, giỏi giang, hiền năng và sinh nhiều con )
3. Nhũ đầu như chu sa, Sinh quí tử ( Nhũ hoa đẹp, nhủ đầu đỏ như chu sa, sinh con quý tử )
4. Nhũ đầu tiểu bạch nhu nhược vô năng nhi thiểu tử ( Nhủ đầu nhỏ và trắng bệch, vụng về , vô tài, hiếm muộn )
5. Nhũ đầu hồng nộn giả đa vi dung bộc ( Nhũ đầu có màu hồng non, có mùi hôi hám, thân phận làm nô tỳ )
6. Nhũ bạc nhi vô nhục y thực bất túc ( Nhủ hoa nhỏ và mõng , nghèo hèn )
7. Nhủ tiểu tuy khoan bất túc giai, hữu tiền vô lượng tính tình quai ( vòm ngực lớn nhưng mà nhủ hoa quá nhỏ, cũng khá giả nhưng tính tình kỳ cục không theo bình thường )

XEM TƯỚNG ĐOÁN VẬN MAY

Dưới đây là 8 đặc điểm tốt về tướng mặt đem lại cho bạn nhiều điều tốt lành, kể cả hạnh phúc riêng tư. Bạn có thể soi gương hay nhìn ảnh để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của mình.

xemtuongmat.jpg

Mắt đào hoa: Thích cái đẹp

Mắt to thể hiện tính cách hào phóng, ngay thẳng, trong sáng, thích thể hiện mình, yêu cái đẹp, thích chuyện hão huyền. Người có tính cách như vậy thường chỉ làm bạn hoặc bạn tình của những người có học vấn, địa vị. Nếu lòng trắng đen của mắt càng rõ ràng, mắt như muốn cười thì đó là con mắt đào hoa, có nhiều bạn, được nhiều người yêu mến.

Mũi dài đầy đặn: Suy nghĩ sâu sắc, chín chắn

Mũi là vận may đường chồng con của phụ nữ. Hình mũi dài, thẳng, cánh mũi đầy đặn biểu thị sẽ được quý nhân khác giới giúp đỡ, cả đời giàu có. Người có hình mũi dài biểu thị năng lực tư duy tốt, làm việc gì cũng suy nghĩ kỹ càng mới làm, đồng thời tâm tư tình cảm ít thổ lộ cho người khác biết.

Gò má đầy đặn: Tính quả quyết trong công việc

Người có hai bên gò má đầy đặn và đều nhau, khi làm việc rất tự tin và quyết đoán, có ý đồ rõ rệt và chí tiến thủ. Chỉ cần cố gắng vươn lên, bạn sẽ được người quyền quý nâng đỡ.

Cằm dài và lẹm: Về cuối đời thanh thản

Cằm thể hiện vận may lúc về già. Cằm dài và lẹm thể hiện về cuối đời thanh thản, không cần phải lo lắng tới cuộc sống.

Nhân trung rộng mở: Quan hệ giữa người với người tốt

Nhân trung rộng thể hiện bạn là người bao dung, rộng rãi, quan hệ bè bạn và xã hội nói chung tốt và được mọi người tôn trọng. Nhờ vào khả năng bản thân, ở tuổi trung niên và khi đã về già sẽ được quý nhân phù trợ để đi tới thành công.

Ấn đường đầy đặn: Khả năng thích nghi rất nhanh

Vị trí giữa hai lông mày gọi là ấn đường. Ấn đường đầy đặn sẽ được quý nhân phú trợ nên nguyện vọng dễ đạt được. Khả năng thích nghi với hoàn cảnh và sự vật mới rất tốt.

Lông mày cong đẹp như trăng non đầu tháng: Dễ được quý nhân đề bạt

Lông mày đẹp như trăng non đầu tháng là người có ý nghĩ tỉ mỉ, coi trọng tình cảm, dễ được quý nhân hoặc người già đề bạt, cất nhắc. Đồng thời, họ cũng dễ kết bạn với người khác giới và được họ giúp đỡ.

Hai mép vểnh lên: Biết nắm vững thời cơ

Môi và mép hướng lên trên và hơi cong, đồng thời môi màu đỏ là chiếc miệng phú quý. Loại người có hình môi như vậy thường được người khác giúp đỡ. Họ có khả năng dùng trí tuệ và nắm vững cơ hội biến ước mơ thành sự thật.
(Theo Thế Giới Phụ Nữ)

Chọn bạn đời theo năm sinh - Thái Ất Tử Vi


Trường hợp 1: Nữ tuổi Tý kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp, tình cảm đằm thắm
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân mĩ mãn, chung sống hòa thuận
–Nam tuổi Dần: Nếu chịu được tính phiêu lưu, mạo hiểm của tuổi Dần thì có thể sống dài lâu
–Nam tuổi Mão: Thích chơi bời, it chăm sóc vợ con
–Nam tuổi Thìn: Hạnh phúc, vợ có thể giúp chồng
–Nam tuổi Tỵ: Hay khắc khẩu
–Nam tuổi Ngọ: Thường cãi nhau
–Nam tuổi Mùi: Dẽ chia ly
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Dậu: Gia đình it khi êm ấm
–Nam tuổiTuất: Hôn nhân ly tưởng
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp

Trường hợp 2: Nữ tuổi Sửu kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp, hạnh phúc dài lâu
–Nam tuổi Dần: Khó chung sống dài lâu
–Nam tuổi Mão: Chồng phải nhường nhịn vợ
–Nam tuổi Thìn: Không hạnh phúc, ai cũng muốn làm chủ
–Nam tuổi Tỵ: Hôn nhân mĩ mãn
–Nam tuổi Ngọ: Khó lâu bền
–Nam tuổi Mùi: Không nên se duyên kết tóc
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Dậu: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Tuất: Khó có cuộc sống hạnh phúc
–Nam tuổi Hợi: Không hạnh phúc lắm

Trường hợp 3: Nữ tuổi Dần kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Không có kết quả tốt
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thiếu hạnh phúc
–Nam tuổi Dần: Khó hòa hợp
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân mĩ mãn
–Nam tuổi Thìn: Hạnh phúc, tuy có thăng trầm
–Nam tuổi Tỵ: Hôn nhân mĩ mãn
–Nam tuổi Ngọ: Có thể sống hạnh phúc
–Nam tuổi Mùi: Hôn nhân Không thành, dễ tan vỡ
–Nam tuổi Thân: Gây đau khổ cho tuổi Dần
–Nam tuổi Dậu: Khó kết hợp hài hòa
–Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp song khó bền
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp

Trường hợp 4: Nữ tuổi Mão kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Không hạnh phúc lắm
–Nam tuổi Sửu: Có thể cùng chung sống
–Nam tuổi Dần: Sẽ có mâu thuẩn, song vẫn tốt đẹp
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc
–Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Tỵ: Hạnh phúc nếu vợ điều khiển chồng
–Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Mùi: Có thể chung sống
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân khá thuận lợi
–Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc
–Nam tuổi Tuất: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân mỹ mãn

Trường hợp 5: Nữ tuổi Thìn kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân lý tưởng
–Nam tuổi Sửu: Gặp nhiều xung đột, khó hòa hợp
–Nam tuổi Dần: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Mão: Bền lâu nếu người vợi biết nhường nhịn
–Nam tuổi Thìn: Khó tránh khỏi đổ vỡ
–Nam tuổi Tỵ: Khó hòa hợp lâu dài
–Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân không tốt lắm
–Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Thân: Có thể cùng chung sống
–Nam tuổi Dậu: Hôn nhân khá tốt đẹp
–Nam tuổi Tuất: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Hợi: Có thể chung sống lâu dài

Trường hợp 6: Nữ tuổi Tỵ kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Khó hòa thuận
–Nam tuổi Sửu: Có thể kết hợp nếu người vợi biết nhường nhịn
–Nam tuổi Dần: Khó chung sống bởi không ai nhường ai
–Nam tuổi Mão: Có thể kết hôn
–Nam tuổi Thìn: Rất tốt
–Nam tuổi Tỵ: Hạnh phúc nhưng phải phân rõ quyền hạn
–Nam tuổi Ngọ: Có thể cùng chung sống
–Nam tuổi Mùi: Kết cục sẽ là chia ly
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Dậu: Có thể cùng chung sống lài lâu
–Nam tuổi Tuất: Hạnh phúc nếu người vợ đừng nhiều lời
–Nam tuổi Hợi: Kết hôn được nếu người Nam chịu thiệt

Trường hợp 7: Nữ tuổi Ngọ kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Luôn xung khắc, kết cục chia ly
–Nam tuổi Sửu: Rất khó sống chung
–Nam tuổi Dần: Hôn nhân lý tưởng
–Nam tuổi Mão: Khó hòa thuận
–Nam tuổi Thìn: Khó lâu bền
–Nam tuổi Tỵ: Khó lâu bền hạnh phúc
–Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Mùi: Khó hạnh phúc
–Nam tuổi Thân: Hôn nhân trục trặc
–Nam tuổi Dậu: Có hạnh phúc nếu vợ chịu thiệt thòi
–Nam tuổi Tuất: Hôn nhân tốt đẹp, hạnh phúc dài lâu
–Nam tuổi Hợi: Kết hợp chỉ gây đau khổ cho nhau

Trường hợp 8: Nữ tuổi Mùi kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Thuận lợi, song chồng sẽ không được tự do
–Nam tuổi Sửu: Xung khắc, khó thuận hòa
–Nam tuổi Dần: Thường khắc khẩu, khó lâu bền
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Thìn: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Tỵ: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Ngọ: Khá tốt đẹp
–Nam tuổi Mùi: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Thân: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Tuất: không có hạnh phúc
–Nam tuổi Hợi: Có thể Kết hợp

Trường hợp 9: Nữ tuổi Thân kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Dần: Thường khắc khẩu, khó lâu bền
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Thìn: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Tỵ: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Ngọ: Khá tốt đẹp
–Nam tuổi Mùi: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Thân: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Tuất: không có hạnh phúc
–Nam tuổi Hợi: Có thể Kết hợp

Trường hợp 10: Nữ tuổi Dậu kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Có thể chung sống lài lâu
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Dần: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Mão: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Thìn: Nên kết hợp
–Nam tuổi Tỵ: Kết quả tốt đẹp
–Nam tuổi Ngọ: Khó chung sống dài lâu
–Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Thân: không có hạnh phúc, khó hòa thuận
–Nam tuổi Dậu: Không nên kết hôn
–Nam tuổi Tuất: Kết hợp nếu tuổi Dậu chịu thiệt thòi
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân thuận lợi

Trường hợp 11: Nữ tuổi Tuất kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Sửu: Không nên kết hôn
–Nam tuổi Dần: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Mão: Có thể hòa hợp
–Nam tuổi Thìn: Luôn xung khắc, khó có hạnh phúc
–Nam tuổi Tỵ: Có thể kết hợp
–Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Mùi: không có hạnh phúc
–Nam tuổi Thân: Khó chung sống dài lâu
–Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc
–Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp tuy không hòa thuận lắm
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân hạnh phúc

Trường hợp 12: Nữ tuổi Hợi kết hôn với:
–Nam tuổi Tý: Hôn nhân thuận lợi
–Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp
–Nam tuổi Dần: Có thể kết hợp tuy không hạnh phúc lắm
–Nam tuổi Mão: Hôn nhân hạnh phúc
–Nam tuổi Thìn: Hôn nhân thuận hòa
–Nam tuổi Tỵ: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Ngọ: Khó có hạnh phúc lâu bền
–Nam tuổi Mùi: không nên kết hợp
–Nam tuổi Thân: Có thể chung sống lâu bền
–Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp
–Nam tuổi Tuất: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc dài lâu
–Nam tuổi Hợi: Hôn nhân hạnh phúc

Tử Vi Nhật Bản

Khoa Tử Vi Nhật Bản Phua- Rai, tương tự TV Tây Phương, cũng quan niệm ngày tháng ra đời của mọi người có quan hệ với sự vận hành của những chòm sao, và từ đó số phận mọi người có thể dự đoán qua các ngôi sao tướng mệnh. Dựa vào đó khoa TV Phua - Rai có thể biết được cá tính, lành dữ, phúc họa…, do mối quan hệ giữa các sao trong ngày tháng chào đời của mỗi người.

Khác với TV Tây Phương, Khoa TV Nhật Bản Phua – Rai dùng ngày tháng sinh theo Âm lịch. Do đó những ngày, tháng, số tuổi trình bày trong bài này đều dùng Âm lịch. Xin mọingười hãy chú ý để khỏi nhầm lẫn.

Sơn Dương Tọa (Sinh từ 23.12 cho đến 20.1 Âm lịch)

Cá tính: Người Sơn Dương tính tình trầm ổn, ít bị cuốn hút bởi vẻ hào nhuáng bên ngoài, nội tâm phong phú, nhiều tự tin có tinh thần trách nhiệm cao và có lập trường vững mạnh. Khi đã xác định được mục tiêu thì cố gắng phấn đấu đến cùng, phát huy được tài năng. Tuy có phần lãnh đạm, cô độc nhưng là người đáng tin cậy và có lòng giúp đỡ thân nhân.

Nghề nghiệp: Thích hợp với các nghề giáo sư, mục sư, luật sư, âm nhạc. Không phù hợp với ngành nghề ngoại giao, buôn bán, thiết kế, tổ chức.

Hôn nhân: Đàn ông Sơn Dương tọa có cuộc sống nghiêm túc, ngăn nắp, trật tự, đã yêu ai thì ít khi thay đổi. Đàn bà Sơn Dương tọa có khuynh hướng nương tựa, muốn lập gia đình với người đàn ông có khả năng bao bọc cho mình. Đối tượng hôn phối thích hợp: Xư Nữ tọa hay Sơn Dương tọa.

Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 35, 44, 50 và 53.
- Con số may mắn: 8
- Ngày tốt trong tháng: 8, 17, 26
- Ngày tốt trong tuần: Thứ Bảy
- Màu sắc thích hợp: Xanh, đen, lam
- Hướng thích hợp: Nam và Đông Nam

Thủy Bình Tọa (Sinh từ 21-01 cho đến 19-02 Âm lịch)

Cá tính: Người thủy Bình có tính điềm đạm, khách quan và có trí tuệ. Có tầm nhìn xa, thấy rộng, nắm bắt được tình thế khác thường. Cuộc sống hướng ngoại. Nhiều nam tính, không thích bị gò bó, khuôn khổ. Làm việc có nhiều sáng tạo, dễ chấp nhận những cải cách, có tinh thần bao dung, cởi mở.

Nghề nghiệp: Thích hợp với các nghành nghề cần sự suy tư, sáng tạo như: Sáng tác văn, thơ, tiểu thuyết, nhiếp ảnh, kịch nghệ… Không phù hợp với các công việc cố định, chuyên môn như: Công chức, công nghệ, kỹ thuật…

Hôn nhân: Đàn ông Thủy Bình là người có lý tưởng, yêu đương có chủ đích, sẽ là người chồng tốt.
Đàn bà Thủy Bình, tánh tình rộng rãi, có thể tha thứ lỗi lầm và hy sinh cho người yêu. Đối tượng hôn phối thích hợp: Song Tử tọa, Thiên Bình tọa và Thủy Bình tọa.

Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 31, 40, 49, 58, và 67.
- Con số maymắn: 4
- Ngày tốt trong tháng: 4, 13, 23, 30
- Ngày tốt trong tuần: Thứ Bảy
- Màu sắc thích hợp: Màu xanh
- Hướng thích hợp: Đông Nam và Đông Bắc

Nam Ngư Tọa (Sinh từ 20.02 cho đến 20.03 Âm lịch)

Cá tính: Người Nam Ngư giàu tình cảm, nhiều ảo tưởng đôi lúc xa rời thực tế. Có sự quan tâm sâu sắc đến sự đau khổ của người khác, sẵn sàng giúp đỡ từ vật chất đến tinh thần. Tình cảm tuy ủy mị, lãng mạn, hướng nội, thiên về nữ tính. Cuộc sống nặng về tinh thần hơn vật chất, có lòng vị tha, bác ái, nhiệt tình với các công việc hướng thiện.

Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề: Họa sĩ, sáng tác, kịch nghệ, mua bán nữ trang, sửa sắc đẹp, thiết kế thời trang… Không phù hợp với ngành nghề kinh doanh tài chính, công việc văn phòng, kỹ thuật…

Hôn nhân: Đàn ông Nam Ngư là người ôn hòa vui vẻ, yêu đương thành thật, không tính toán. Đàn bà Nam Ngư là người yêu mên gia đình, thích làm đẹp cho chồng con, nhà cửa. Đối tượng hôn phối thích hợp: Cự giải tọa và Nam Ngư tọa.

Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 25, 34, 40,43 và 52
- Con số may mắn: 7
- Ngày tốt trong tháng: 7, 16, 25
- Ngày tốt trong tuần: Thứ năm
- Màu sắc thích hợp: Màu tím và ánh bạc
- Hướng thích hợp: Đông Nam và Đông

Mục Dương Tọa (Sinh từ 21.3 cho đến 20.4 Âm lịch)

Cá tính: Người Mục Dương có nhiều tham vọng, dũng cảm, có đầu óc suy nghĩ thực tiễn, có khả năng lãnh đạo chỉ huy, hăng say trong công việc nhưng khó thỏa hiệp với những bất đồng. Khi gặp nghịch cảnh vẫn gan lì và tìm mọi cách để đối phó, có thể làm các việc mạo hiểm hơn người để tạo danh tiếng. Thuộc mẫu người hướng ngoại, nhiều nam tính.

Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề, quân đội, tuyển thủ, ký gỉa, đạo diễn, thám hiểm… Không phù hợp với các ngành nghề: Chiêu đãi viên, viên chức nhà nước, nhân viên bán hàng, nghề cố định.

Hôn nhân: Đàn ông Mục Dương là người kiên quyết, thiếu sự nhẹ nhàng nhưng vẫn quan tâm đến người yêu. Có đầu óc hướng ngoại nên ít quan tâm đến gia đình. Đàn bà Mục Dương có sức hấp dẫn nam phái nhưng bản thân không mê muội, yêu đương có lý trí, sẽ là người vợ hiền. Đối tượng hôn phối thích hợp: Sư Tự tọa và Thiên Bình tọa.

Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 27, 36, 47, 60
- Con số may mắn: 9
- Ngày tốt trong tháng: 9, 18, 27
- Ngày tốt trong tuần: Thứ ba
- Màu sắc thích hợp: Đỏ sẫm, vàng và tím
- Hướng thích hợp: Đông và Bắc

Mục Ngưu Tọa (Sinh từ 21.4 cho đến 21.5 Âm lịch)

Cá tính: Người Mục Ngưu tâm tính ôn nhu, hiền lành, muốn có cuộc sống bình yên ít tham vọng. Có quan hệ tốt với người chung quanh, yêu cái đẹp, điều hòa và ghét sự bất công gian trá. Giàu sáng tạo nhưng thực tế, không mơ mộng viển vông, có khả năng điều hợp và dễ thỏa hiệp với người khác. Thuộc mẫu người hướng nội, nhiều nữ tính.

Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề không cạnh tranh và yên ổn như: Họa sĩ, điêu khắc, nghiên cứu, thiết kế, trang trí nội thất… Không phù hợp với các ngành nghề: Bác sĩ, vận động viên, luật sư, quân đội.

Hôn nhân: Đàn ông Mục Ngưu là người có tinh yêu trầm mặc, không có biểu hiện đam mê. Sôi nổi và dễ đạt trong việc bày tỏ. Đàn bà Mục Ngưu rất thận trọng trong việc lựa chọn đối tượng và chỉ tự quyết định, không bị ảnh hưởng của người khác. Đối tượng hôn phối thích hợp: Sơn Dương tọa, Xư Nữ tọa và Kim Ngưu tọa.

Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 27, 42, 51, 60
- Con số may mắn: 6
- Ngày tốt trong tháng: 6, 15 và 24
- Ngày tốt trong tuần: Thứ sáu
- Màu sắc thích hợp: Xanh đậm
- Hướng thích hợp: Đông Bắc và Bắc

Song Tử tọa (Sinh từ 22.5 cho đến 21.6 Âm lịch)

Cá tính: Người Song Tử tọa tánh tình dễ dao động, vui buồn bất chợt. Có khả năng thuyết phục mọi người, dễ thích ứng với hoàn cảnh, biết tùy cơ ứng biến, nhưng gặp nghịch cảnh cũng dễ đổi thay, hay bỏ dở công việc nửa chừng. Do có khả năng thực hành và phán đoán cụ thể, có thể làm cho người khác cảm thấy mình là người cần thiết cho công việc này, nên có rất nhiều cơ hội thành công. Thuộc mẫu người hướng ngoại, nhiều nam tính.

Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề như: Làm báo, viết văn, ngoại giao, buôn bán…
Không phù hợp với các ngành cần sự chăm chỉ nhẫn nại như: Kỹ thuật chuyên môn, văn thư kế toán, quản lý nhân sự…

Hôn nhân: Đàn ông Song Tử tọa có tình yêu nồng nàn nhưng không vì thế mà hoa mắt. Thích đùa với tình yêu nhưng không vì thế mà phá hoại gia đình. Đàn bà Song Tử tọa không thích cuộc sống đơn điệu nên dễ đổi thay. Đối tượng hôn phối thích hợp: Thủy Bình tọa, Thiên Bình tọa và Song Tử tọa.

Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở độ tuổi: 35, 41, 47, 50 và 59
- Con số may mắn: 5
- Ngày tốt trong tháng: 5, 14 và 23
- Ngày tốt trong tuần: Thứ tư
- Màu sắc thích hợp: Vàng, xanh, xanh nhạt
- Hướng thích hợp: Bắc và Tây Bắc

Cự Giải Tọa (Sinh từ 22.6 cho đến 23.7 Âm lịch)

Cá tính: Người Cự Giải tọa có tinh bảo thủ, lo lắng cho gia đình và hay lo xa. Có khả năng học hỏi nhanh, có tài bắt chước để sáng tạo cái mới. Óc tưởng tượng phong phú, suy nghĩ sâu xa, dễ nổi nóng. Không có lập trường nhất định, dễ thỏa hiệp nhưng không bền, đặt quyền lợi cá nhân lên trên hết. Thuộc mẫu người hướng nội, nhiều nữ tính.

Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề như: Biên tập, dạy học, thiết kế thời trang, chế tạo vật dụng… Không phù hợp với ngành nghề: Nhiếp ảnh, thầy thuốc, nghiên cứu, thám hiểm.

Hôn nhân: Đàn ông Cự Giải tọa, nhẫn nại trong tình yêu, nhưng khi thất bại thì sẽ bị đả kích kịch liệt. Nhưng là người cha, chủ gia đình tốt và là chỗ dựa vững chắc cho người vợ. Đàn bà Cự Giải tọa rất thành thực trong tình yêu, sẵn sàng hy sinh cho chồng con.

Đối tượng hôn phối thích hợp:Nam Ngư tọa và thiên Bình tọa.

Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 29, 35, 38, 47 và 56.
- Con số may mắn: 2
- Ngày tốt trong tháng: 2, 11, 20, 29
- Ngày tốt trong tuần: Thứ hai và Thứ ba
- Màu sắc thích hợp: Trắng bạc, lam và tím
- Hướng thích hợp: Bắc và Tây

Sư Tử Tọa (Sinh từ 24.7 cho đến 23.8 Âm lịch)

Cá tính: Người Sư Tử Tọa có sức sáng tạo, lanh lợi, nhiệt tình nhưng hơi cứng, khó ứng biến kịp thời. Có khí chất của người lãnh đạo, cớ sức thu hút quần chúng, có tài năng, đảm nhiệm công việc lớn. Thích giao thiệp, tiếp xúc rộng rãi, thuộc mẫu người hướng ngoại, nhiều nam tính.

Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề: Ngoại giao, **, kinh doanh, diễn viên, luật sư… Không phù hợp với ngành nghề: Văn thư, công nhân, thuyền viên, thầy giáo và các việc thừa hành.

Hôn nhân: Đàn ông Sư Tử tọa là người chất phác, thành thật trong tình yêu và có lòng bao bọc, rộng rãi. Tuy có tính nóng nảy, vội vàng nhưng là người đàn ông có sức hấp dẫn và là một người chồng người cha vững vàng, có khả năng lo lắng cho vợ con. Đàn bà Sư Tử tọa thì đa tình, dễ gây thiện cảm. Khi kết hôn, là người vợ hiền, đảm đang, là cánh tay giúp xạy dựng gia đình đắc lực. Đối tượng hôn phối thích hợp: Mục Dương tọa, Thiên Bình tọa và Sư Tử tọa.

Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 28, 34, 37, 46, 55 và 60
- Con số may mắn: 1
- Ngày tốt trong tháng: 1, 10 và 28
- Ngày tốt trong tuần:Chủ nhật
- Màu sắc thích hợp:Vàng, đỏ và tím
- Hướng thích hợp: Tây Bắc và Tây Nam

Xư Nữ Tọa (Sinh từ 24.8 cho đến 23.9 Âm lịch)

Cá tính: Người Xư Nữ Tọa có nhiều mơ mộng, thường nhớ nhiều về quá khứ, mơ ước tương lai. Có tầm nhìn sâu sắc, có khả năng nhận thức và phê phán đúng đắn. Thích nếp sống trật tự ngăn nắp, làm việc chu đáo dễ phát huy hiệu quả lớn. Thuộc mẫu người hướng nội, nhiều nữ tính.

Nghề nghiệp: Thích hợp vói các ngành nghề: Sưu tập, nghiên cứu, điều tra, quản lý hồ sơ, bí thư..
Không phù hợp với các ngành nghề: xây dựng, thợ mộc, thời trang, trang trí…

Hôn nhân: Đàn ông Xư Nữ tọa có tình yêu thuần khiết, có tấm lòng trung hậu. Là người cha người chồng vui vẽ, giúp đỡ gia đình. Đàn bà Xư Nữ tọa có tính tình dịu dàng, ít đòi hỏi ở người yêu. Là người vợ hiền, người mẹ quý. Đối tượng hôn phối thích hợp: Kim Ngưu tọa và Sơn Dương tọa.

Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 32, 41, 47, 50 và 59
- Con số may mắn: 5
- Ngày tốt trong tháng: 5, 14, 23
- Ngày tốt trong tuần: Thứ tư
- Màu sắc thích hợp: Vàng và xám nhạt
- Hướng thích hợp: Tây Bắc và Nam

Thiên Bình Tọa (Sinh từ 24.9 cho đến 23.10 Âm lịch)

Cá tính: Người Thiên Bình tọa có niềm tin mãnh liệt vào tôn giáo, ít bị ngoại cảnh chi phối, có khả năng giải quyết sự việc một cách tốt đẹp. Sống nhiều về lý trí, có nhãn quan và thái độ xử thế công bằng, nghiêm túc. Thích giúp đõ người và muốn cống hiến cho xã hội. Thuộc mẫu người hướng ngoại, nhiều nam tính.

Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề. Ngoại giao, nhà truyền giáo, mỹ thuật, điện ảnh và thích vợ chồng làm chung việc. Không phù hợp với các ngành nghề: Bác sĩ, khoa học kỹ thuật, nhân viên các công ty, kinh doanh..

Hôn nhân: Đàn ông Thiên Bình tọa không chủ động trong tình yêu, kiên nhẫn chờ đối tượng. Nhưng khi đã yêu thì rất mãnh liệt. Đàn bà Thiên Bình tọa là người phụ nữ khép kín, nhưng trung thành với người yêu. Đối tượng hôn phối thích hợp: Thủy Bình tọa, Song Tử tọa và thiên Bình tọa.

Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 27, 33, 42, 51 và 60.
- Con số may mắn: 6
- Ngày tốt trong tháng: 15 và 24
- Ngày tốt trong tuần: Thứ bảy
- Màu sắc thích hợp: Xanh
- Hướng thích hợp: Tây và Nam

Hắc tọa
(sinh từ 24.10 cho đến 22.11 Âm lịch)

Cá tính: Người Hắc tọa rất thận trọng trong công việc cũng như suy nghĩ. Có nhiều mưu lược và kiên nhẫn. Có đầu óc ganh đua, nhờ điềm tĩnh và ý chí kiên cường nên thường dành phần thắng lợi.
Là người ít bộc lộ tình cảm, nên ít có bạn thân, thuộc mẫu người hướng nội, nhiều nữ tính.

Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề như: Điều tra viên, bác sĩ, thiên văn, vận động viên…
Không phù hợp với các ngành nghề như: Văn chương, âm nhạc, ngoại giao, buôn bán…

Hôn nhân: Đàn ông Hắc Tọa không hâp tấp trong tình yêu, nặng về nhục thể hơn tinh thần. Nếu bị phũ phàng và mất mát của cải thì trở nên lạnh lùng, cứng rắn. Nhưng khi đã thành vợ chồng là một người cha tốt. Đàn bà Hắc tọa tính toán trong tình yêu và khi cân nhắc kỹ càng thì có kế hoạch chiếm hữu đối tượng. Đối tượng hôn phối thích hợp: Nam Ngư tọa và Cự Giải tọa.

Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 28, 30, 40, 46 và 55
- Con số may mắn: 0
- Ngày tốt trong tháng: 10, 20 và 30
- Ngày tốt trong tuần: Thứ ba
- Màu sắc thích hợp: Đỏ và đỏ sẫm
- Hướng thích hợp: Tây Nam và Đông

Xạ Thủ Tọa (Sinh từ 23.11 cho đến 22.12 Âm lịch)

Cá tính: Người Xạ Thủ tọa yêu tự do, thông minh, vui vẻ thường không chịu được nếp sống gò bó. Thiếu kiên trì trong công việc. Dù khó đạt thành quả lớn nhưng vãn thỏa mãn với cuộc sống hiện tại vì không nhiều tham vọng. Công việc hướng về trí thức hơn tay chân, ngoại giao rộng, được nhiều người ưa thích. Thuộc mẫu người hướng ngoại, nhiều nam tính.

Nghề nghiệp: Thích hợp với các ngành nghề như: Ngoại giao, chính trị, văn nghệ, nhà văn, kinh doanh tự do… Không phù hợp với các ngành nghề như: Nghề thủ công, kế toán, thư viện…

Hôn nhân: Đàn ông Xạ Thủ tọa có tình yêu hoa bướm, nặng về tình cảm hơn vật chất. Khi lập gia đình dễ trở thành người chồng người cha thiếu bổn phận. Đàn bà Xạ Thủ tọa giao tiếp nhiều nhưng có ý thức và khi lập gia đình lại biết lo và làm cho chồng phấn khởi, hạnh phúc.

Những điều thích hợp:
- Những năm tốt trong cuộc đời ở vào tuổi: 30, 36, 39, 48 và 57
- Con số may mắn: 3
- Ngày tốt trong tháng: 3, 12 và 30
- Ngày tốt trong tuần: Thứ năm
- Màu sắc thích hợp: Tím
- Hướng thích hợp: Tây Nam và Đông Nam

Nghề Nghiệp Theo Ngày Tháng Sinh DL(Theo Tử Vi Tây Phương)

Cung hoàng đạo đóng một vai trò quan trọng khi bạn chọn lựa nghề nghiệp cho mình, bởi nó ảnh hưởng sâu sắc tới tính cách của mỗi cá nhân. Mỗi cung tháng bạn sinh ra sẽ mang tới một ưu thế riêng cho từng loại công việc.

untitled1.bmp

Aries - Cừu đực (21/3 - 19/4):
Những người thuộc cung này có thể chọn bất cứ công việc nào cần tới hành động. Bao gồm quân sự, luật, hành pháp, cứu hoả, vận động viên chuyên nghiệp, trợ y, phi công - gần như bất cứ nghề gì có mặc đồng phục. Ngoài ra, có thể là diễn viên, tay chơi nhạc rock, pop, giáo viên, nhân viên bán hàng, luật sư - những nghề phải xuất hiện trước đám đông.

Taurus - Kim ngưu (20/4 - 20/5):
Bạn có thể chọn những nghề liên quan tới tiền bạc, đất đai, hoặc nghệ thuật. Bao gồm ngân hàng, tư vấn đầu tư, bất động sản, môi giới chứng khoán. Ngoài ra, có thể làm ca sĩ, giáo viên thanh nhạc, giảng viên - bất cứ nghề gì sử dụng giọng nói. Cũng có thể làm nông, làm vườn, thiết kế phong cảnh, kỹ sư môi trường.

Gemini - Song sinh (21/5 - 21/6):
Bất cứ nghề nào phát huy đầu óc hoặc trí tuệ. Bao gồm viết lách, dạy học, vẽ, thiết kế, công nghệ truyền thông, hoặc phóng viên truyền hình. Ngoài ra, thiết kế thời trang, kỹ sư cơ khí, kỹ sư điện tử - những nghề cần tới sự khéo léo của đôi tay. Cuối cùng là đặc vụ, người hoà giải, nhà ngoại giao.

Cancer - Con cua (22/6 - 22/7):
Lĩnh vực ưu thế tập trung vào nhà cửa và nghệ thuật gia đình. Bao gồm đầu bếp, kiến trúc sư, thiết kế nội thất, thiết đồ đồ đạc, bất động sản và buôn bán đồ gỗ. Ngoài ra, thầy thuốc, công tác xã hội, tâm lý, chăm sóc trẻ em, bảo vệ động vật - những nghề liên quan tới việc chăm sóc những ai có nhu cầu.

Leo - Sư tử (23/7 - 22/8):
Lĩnh vực giải trí và thể thao phù hợp với những người này. Sư tử, cũng giống như Cừu đực, thích được nổi bật và thể hiện mình. Họ thích hợp với những nghề như nghệ thuật tạo hình, bán hàng, chính trị, luật, dạy học, doanh nghiệp, mục sư. Sư tử sẽ trở thành những nhà ngoại giao tuyệt vời nhờ vào sự khéo léo của họ.

Virgo - Xử nữ (23/8 - 22/9):
Xử nữ là cung liên quan tới dịch vụ. Vì thế Xử nữ dễ thành công nhất ở lĩnh vực y tế, công tác xã hội, dạy học, kế toán, thư ký hoặc công việc hành chính. Cung này cũng liên quan tới thổ, vì vậy họ có năng khiếu trong việc làm vườn, thiết kế phong cảnh, bất động sản hoặc kỹ sư môi trường.

Libra - Thiên bình (23/9 - 23/10):
Lợi thế của họ nằm trong lĩnh vực luật, toà án, chính trị, ngoại giao. Thiên bình là những người yêu vẻ đẹp, vì thế họ cũng có năng khiếu trở thành nhà thiết kế thời trang, làm tóc, trang điểm, trang trí nội thất. Họ cũng có khả năng làm nghề tư vấn: tâm lý, tình cảm, sự nghiệp, gia đình.

Scorpio - Bọ cạp (24/10 - 21/11):
Bất cứ thứ gì có thể nhấn mạnh khả năng tìm dưới bề mặt để tìm ra giải pháp. Vì thế, nhà vật lý, hoá học, thiên văn học, nhà chiêm tinh, nhà phẫu thuật, bác sĩ nội khoa, nhà tâm lý, thám tử là những nghề thích hợp với người thuộc cung này. Bọ cạp cũng giỏi quản lý tiền - vì thế có khả năng làm trong lĩnh vực ngân hàng, tư vấn đầu tư và môi giới chứng khoán.

Sagittarius - Nhân mã (22/11 - 21/12):
Các nghề phù hợp liên quan tới sự vượt qua những ranh giới. Bao gồm giảng viên đại học, triết lý, luật, tôn giáo và du lịch. Nếu năng khiếu khoa học thể hiện rõ, Nhân mã sẽ có tài trong lĩnh vực khảo cổ, nhân chủng học và cổ sinh vật học.

Capricorn - Con dê (22/12 - 19/1):
Có bản chất kinh doanh, người thuộc cung này thích hợp làm doanh nhân, quản trị kinh doanh, chủ doanh nghiệp nhỏ, chính trị gia, giám đốc, nhà quản lý, nhà chiến lược. Họ cũng thành thạo trong việc quản lý kinh doanh cho các nhà văn, nghệ sĩ, vận động viên chuyên nghiệp.

Aquarius - Bảo bình (20/1 - 18/2):
Bất cứ nghề nào liên quan tới việc nhìn về tương lai. Bao gồm nhà sáng chế, người làm từ thiện, nhà chiêm tinh, phóng viên. Ngoài ra, nghề nào liên quan tới công nghệ hiện đại, bao gồm các loại hình khoa học, viết hoặc dạy về những lĩnh vực này.

Pisces - Song ngư (19/2 - 20/3):
Pisces cũng là một cung khác liên quan tới dịch vụ. Bao gồm y tế, chăm sóc, tư vấn, tâm lý, chăm sóc người già, người bị bệnh. Họ cũng có năng khiếu để trở thành ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, diễn viên, nhà thơ, người làm nghệ thuật tạo hình. Ngoài ra, Song ngư cũng có thể đi theo con đường tâm linh, chiêm tinh học, siêu tưởng.

Theo CareerBuilder

Dự đoán THỜI VẬN để gặt hái thành công

Đời người thường xảy ra biết bao thăng trầm nhưng cơ hội để bạn có được hạnh phúc lại không nhiều. Vì vậy nếu bạn biết phối hợp thời kỳ tốt đẹp của cuộc đời vận những công việc trọng đại như hôn nhân, xin việc, chuyển ngành, mở mang cơ nghiệp mới thì cuộc sống của bạn sẽ khá hơn.

amlich1.jpg

Thời vận đỏ chính là thời kỳ khí số của bạn sung mãn nhất. Nếu bạn biết nắm bắt lấy nó, như vậy bạn đã nắm bắt được hạnh phúc của mình ở mức độ cao hơn.

Người ta thường nói đến thời vận lúc trẻ, thời vận lúc thanh niên, thời vận lúc trung niên và thời vận khi về già. Tổng hợp cả bốn loại thời vận trên, chúng ta hãy gọi là “bốn loại thời vận”, trong bốn loại thời vận ấy, thời vận thời nào của bạn rực rỡ nhất?

Mối quan hệ rất mật thiết giữa mùa sinh của một người với bốn loại thời vận:

Người sinh vào mùa Xuân (từ tháng Một đến tháng Ba) thuộc loại sơ niên vận (từ khi sinh ra đến năm 20 tuổi) vận số cực thịnh.

Người sinh vào mùa Hạ (từ tháng Tư đến tháng Sáu) thuộc loại thanh niên vận (từ 20 đến 35 tuổi) vận số cực thịnh.

Người sinh vào mùa Thu (từ tháng Bảy đến tháng Chín) thuộc loại trung niên vận (từ 35 đến 50 tuổi vận số tốt đẹp).

Người sinh vào mùa đông (từ tháng Mười đến cuối tháng Mười hai) thuộc loại vãn niên vận (từ 50 tuổi trở lên vận số tốt đẹp). Nếu thời gian vận số tốt nhất của cả đời đến với bạn mà bạn biết nắm lấy cơ hội thì bạn sẽ gặt hái thành công.

Ví dụ bạn là người cầm tinh con Ngựa, được sinh vào mùa Hạ. Những người cầm tinh con Ngựa sinh vào mùa Hạ thuộc loại vận số tốt nhất vào độ tuổi thanh xuân. Người sinh năm Ngọ có số vận đỏ vào năm Dần và năm Mùi.

1. NGƯỜI SINH VÀO MÙA XUÂN

Một năm được chia ra làm bốn mùa. Mùa Xuân tứ đầu tháng Một đến cuối tháng Ba. Mỗi mùa là ba tháng.

Những người sinh vào mùa Xuân thuộc loại sơ niên vận.

Bởi vì mùa Xuân là mùa mà vạn vật hân hoan tiến vào thời kỳ phồn vinh, hoa lá đua nhau khoe sắc, o¬ng bướm rập rờn, cây cối đâm chồi nảy lộc mọi thứ trên đời đều như trẻ lại. Đồng thời vào xuân, băng tuyết đã bắt đầu tan chảy, khắp nơi hoa nở, chim hót rộn ràng và các loại động vật ngủ đông cũng đã bắt đầu thức giấc. Vạn vật đều tràn trề sức sống. Chính vì vậy ông cha ta đã gọi cuộc sống của mỗi con người thời trai trẻ là “tuổi thanh xuân”. Và vận số loài người cũng bị ảnh hưởng bởi niềm hân hoan bước vào thời kỳ phồn vinh ấy. Những người sinh vào mùa Xuân ngay từ lúc còn nhỏ đã được ông trời ưu đãi, quá trình trưởng thành của họ chẳng khác gì hình vẽ của một ngọn núi lửa

Bạn trẻ có thể trưởng thành nhanh chóng hay không đều dựa vào trạng thái tinh thần của bậc làm cha, làm mẹ. Tức là tinh thần của họ cũng được thoải mái , thư thái trong không khí của mùa Xuân và sinh ra đứa con với tinh thần thư thái ấy. Những đứa con này lớn mạnh nhanh chóng, đó là lẽ đương nhiên.

Trong không khí hân hoan tiến tới sự phồn vinh ấy, lại được cha mẹ nuôi dạy, chăm sóc, yêu thương khi trong lòng họ tràn đầy sắc xuân, vận số của đứa trẻ ấy từ khi được sinh ra cho tới năm hai mươi tuổi vốn được ông trời đặc biệt ưu đãi. Mà cái gọi là “được ông trời đặc biệt ưu đãi” ấy không phải chỉ thỏa mãn về phương diện vật chất mà còn có cả tình yêu thương của cha mẹ nữa. Nó còn bao hàm tổng hợp tất mọi ưu đãi trong đời sống, môi trường.

Vì vậy, đứa bé có được nhân tố tuyệt với để trưởng thành có thể nói là những đứa bé sinh vào mùa Xuân đều có đầy đủ. Vì vậy, đối với những đứa trẻ được sinh vào mùa Xuân, trong quãng thời gian “Sơ niên vận” của mình vốn là thời kỳ vận số tốt. Nếu chúng biết nắm bắt lấy thời điểm “vận số tốt” ấy thì ngay từ lúc còn trẻ chúng đã có thể xuất đầu lộ diện, tiến lên cao, cả đời thuận buồm xuôi gió.

Những người sinh vào mùa Xuân cần phải lưu ý đến vận xấu của mình ở độ tuổi trung niên.

Những người sinh vào mùa Xuân cần phải đặc biệt chú ý đến những năm hạn.

Vì vậy nếu bạn được sinh vào mùa Xuân, bạn nên cố gắng vươn lên ngay trong thời kỳ rực rỡ nhất “Sơ niên vận” của mình, cố gắng nắm lấy thời vận lúc đang lên, đồng thời cũng phải lưu ý đến độ tuổi trung niên là lúc thời vận của mình đang xuống, phải thật cẩn thận trong lời ăn tiếng nói và công việc.

Bạn nên thận trọng khi làm một việc lớn mới vào năm vận hạn. Những người sinh vào mùa Xuân nếu có sự cạnh tranh, tranh chấp xảy ra vào độ tuổi trung niên tức là lúc vận hạn của mình thì dù bạn không sai nhưng người gánh chịu phần thua thiệt vẫn chính là bạn.

2. NGƯỜI SINH VÀO MÙA HẠ

Mùa Hạ vào khoảng tử đầu tháng Tư đến cuối tháng Sáu. Nếu bạn là người sinh vào mùa Hạ thì vận số cả đời của bạn, thuộc loại “Thanh niên vận” Đối với nhùng người sinh vào mùa Hạ thì vận số của họ thịnh nhất vào khoảng lúc tuổi thanh niên. Bất kể họ làm việc gì đều tự do tự tại. Đồng thời, nếu bạn biết vận dụng tốt quãng thời gian có vận số thịnh nhất của mình thì cuộc đời của bạn sẽ phát triển tốt.

Vào mùa Hạ mặt trời rực rỡ, chiếu rọi khắp nơi, mọi vật đều tràn đầy sức sống. Trong thời gian này lúa đang trổ bông, phấn hoa lan tỏa khắp không gian để chuẩn bị kết trái. Mùa Hạ là mùa mà vạn vật vận động mạnh mẽ nhất trong bốn mùa. Mùa Hạ chính là ngưỡng cứa của mùa Thu, là mùa thu hoạch. Nếu dùng bốn mùa để ví với cuộc sống của một đời người thì đó là mùa mà người ta có nhiều biến động lớn nhất. Nếu nói theo màu sắc thì biểu tượng của mùa Xuân là màu xanh lục còn màu đỏ là biểu tượng của mùa Hạ.

Những người sinh vào mùa Hạ cần phải biết nắm lấy vận đỏ vào độ tuổi thanh niên của mình.

Nếu bạn là người được sinh vào mùa Hạ thì đến khi về già, quay đầu nhìn lại vận mệnh cả đời của mình, nhất định bạn sẽ thấy vận mệnh của mình phát triển rực rỡ nhất vào độ tuổi tứ 25 đến 30 của mình.

Nếu bạn là người sinh vào mùa Hạ, dù cho thửa nhỏ của bạn trôi qua không được êm đềm cho lắm nhưng tuyệt đối bạn chớ nên nhụt chí. Những người thành công đều là những người đã vượt qua được thử thách của hoàn cảnh, ngay từ nhỏ đã theo đuổi mục tiêu của cuộc đời, biết dũng cảm tiến lên phía trước, luôn nỗ lực phấn đấu không biết mệt mỏi.

3. NHỮNG NGUỜI SINH VÀO MÙA THU

Ai cũng biết rằng mùa Thu có ba tháng, kéo dài từ đầu tháng Bảy đến cuối tháng 9.

Các bạn thử hình dung lại mùa Thu ở vùng ngoại ô xem sao. Đầu tiên, mùa thu chính là mùa thu hoạch. Lúa hay các loại hoa mầu khác đều được thiên nhiên ban thưởng hậu hĩnh, cuối cùng cũng đã tới lúc chín muồi, tạo cho người nông dân cảm giác vui vẻ khi thu hoạch mùa màng về nhà. Vùng ngoại ô miền núi cũng khoác lên mình nét đẹp rực rỡ. Đó chính là một trong những đặc trưng cua mùa Thu. Thế nhưng sau khi mùa màng đã được thu hoạch xong, khung cảnh ngoài đồng lại khiến người ta có cảm giác cô tịch, vắng lặng, không thể che giấu nổi nỗi buồn mang mác của mùa. Thu trước phong cảnh tiêu điều, cô tịch của vạn vật.

Những người sinh vào mùa Thu - Vốn bị ảnh hưởng của mùa thu hoạch. Như biểu đồ đã chỉ, vào độ tuổi trung niên - Độ tuổi chín chắn của cuộc đời vận số thịnh nhất sẽ đến với họ.

Vận số của bạn có chiều hướng đi xuống vào độ tuổi trước trung niên. Các bạn chớ ngại khi liên tưởng đến cây lúa, trước khi trổ bông kết trái đã phải trải qua sự khảo nghiệm của mưa gió. Tức là vào mùa Hạ, nhưng đợt gió mạnh thổi qua làm thân cây nghiêng ngả, rập rờn. Như vậy cây lúa mới có được điều kiện thụ phấn giữa hoa đực và hoa cái, mới có được vụ thu hoạch vào mùa Thu. Cũng giống như đạo lý trên, những người sinh vào mùa Thu trước khi bước vào cuộc tranh thắng phụ đều phải trải qua các cuộc khảo nghiệm kỹ lưỡng.

Có vượt qua được các cuộc khảo nghiệm ấy hay không, điều này phụ thuộc bởi vận mệnh của những người sinh vào mùa Thu.

Những ngườii sinh vào mùa Thu phải biết cần cù cố gắng ở độ tuổi thanh niên.

Ngoài ra còn một vấn đề cần phải nói nữa là giống như tranh minh họa ở trang trước đã hiển thị, cuộc sống nửa trước của cuộc đời họ đa số đều trải qua một cách bình lặng. Do đó, thông thường mà nói, họ không đủ lòng kiên nhẫn để đợi cho qua kỳ ngủ đông này, thường có những hành vi khinh xuất manh động, tự đào mồ chôn mình hay oán trời chẳng chiều người, cảm thấy vô cùng thất vọng trong cuộc sống, có rất nhiều người vứt bỏ mọi sự cố gắng của mình đi. Kết quả là dù vận số cực thịnh thời trung niên của họ có tới , không những họ không biết nắm lấy, thậm chí họ để nó trôi đi một cách tự nhiên còn mình thì chết dần trong sự buồn bực.

Ngược lại, những người biết nuôi hy vọng cho tương lai của mình trong thời kỳ ngủ đông này, vẫn liên tục cố gắng một cách không biết mệt mỏi tất đến độ tuổi trung niên họ sẽ thu được thành quả mĩ mãn của mình.

Tôi xin nhấn mạnh một lần nữa. Đối với những người sinh vào mùa Thu, làm việc vất vả thời thanh niên nhất định sẽ được dền bù xứng đáng về sau này. Hơn nữa tôi cũng muốn khuyên những người sinh vào mùa Thu một điều là: Chớ nên theo người của mình. Nếu bạn làm được như vậy, bất luận bạn theo đuổi sự nghiệp gì, qua độ tuổi 35 của mình, nhất định bạn sẽ gặt hái được thành công. Còn đối với công việc chuyên ngành hay đổi sang công việc mang tính tự do thì bạn vẫn cần phải cẩn trọng trong thời thanh niên, tuyệt đối chớ nên manh động.

Ví dụ như những người cầm tinh con Hổ vốn rất hay thay đổi công việc, chính vì vậy mà không ít người đã để thời điểm vận số cực thịnh của mình qua đi một cách phí phạm. Nhưng nếu những người sinh vào mùa Thu có khuynh hướng ấy, thời thanh niên họ liên tục thay đổi công việc, kết quả giành cho họ là trăm điều hại mà chẳng có lấy một chút lợi nào, trở thành kẻ thất bại của cuộc đời.

Nhưng nếu họ thay đổi công việc vào thời kỳ vận số thịnh nhất ở độ tuổi trung niên của mình, rất có thể họ sẽ đạt được những thành tích khiến người khác phải ngưỡng mộ, từ đó tạo ra một cuộc sống phát triển mạnh mẽ, hoàn toàn mới của mình.

Cũng giống như việc thay đổi ngành nghề vậy. Trên phương diện hôn nhân, đa số những người sinh vào mùa Thu nếu kết hôn muộn sẽ có cuộc sống gia đình, hạnh phúc. Nếu họ kết hôn sớm thì không tốt, dễ thay đổi.

Bội thu ở độ tuổi từ bốn mươi đến năm mươi.

Tóm lại, những người sinh vào mùa Thu sẽ có vận số cực thịnh ở độ tuổi trung niên của mình. Dù nhắc đến những nhân vật thành danh thì họ đều thuộc số những người bắt đầu phát ở độ tuổi từ ba mươi đến bốn mươi, đến độ tuổi trung niên họ bắt đầu gặt hái thành công to lớn.

4. NGƯỜI SINH VÀO MÙA ĐôNG

Mùa Đông dài ba tháng, vào khoảng từ đầu tháng Mười đến hết tháng Mười hai. Nếu bạn sinh vào mùa Đông, như vậy vạn số của bạn sẽ thuộc loại “Vãn niên vận”.

Bởi bạn được sinh vào mùa Đông, hoa cỏ tàn tạ phải gánh chịu gió lạnh tuyết rơi và cũng là mùa ngủ đông của các loài động vật. Đó chính là cách tự bảo tồn của các loài động, thực vật để vượt qua mùa Đông lạnh lẽo, chờ đợi mùa Xuân ấm áp.

Tức là nhùng người sinh vào mùa Đông như bạn vốn trời ban cho số vừa phải ẩn mình đợi đến mùa Xuân, vừa phải dưỡng thần, tích luỹ nhuệ khí, vốn có sức nhẫn nại lớn vô cùng. Dù bạn gặp phải bất cứ nghịch cảnh gì, bạn đều có thể điềm nhiên chấp nhận. Và bạn cũng có khả nàng tự khắc phục cực kỳ siêu việt. Vì vậy, so với những người sinh vào các mùa khác, vào độ tuổi trung niên trở về trước thì bạn không bằng được họ nhưng vì bạn biết dựa vào tính nhẫn nại và khả năng khắc phục chính mình nên lúc về già có thể bạn sẽ thành danh, cuộc sống dễ chịu.

Phải chăng vận số của những người sinh vào mùa Đông không tốt bằng “sơ niên vận”, “thanh niên vận” , “Trung niên vận” ? Chưa hẳn đã thế. Như trên đã nói, dù quãng thời gian vận số cực thịnh của cuộc đời họ đến muộn nhưng vẫn có những năm vận số tốt đều đặn đến với họ theo một chu kỳ nhất định. Và nếu can chi của họ có vận số tốt (ví dụ như người cầm tinh con Rồng, Hổ, Rắn, Khỉ, Lợn vốn là những con vật có vận số mạnh hơn những loài khác trong mười hai địa chi) lại kết hợp với thời gian sinh, thậm chí với cha mẹ bạn học có duyên số tốt thì bạn cũng có thể có vận tốt may mắn đến.

Những người sinh vào mùa Đông đã giành được đại thắng nhờ tính nhẫn nại và công phu chờ đợi của mình.

Dù bạn nắm bắt được vận tốt vào độ tuổi thanh niên nhưng vận số lúc ấy của bạn vẫn chưa phải là vận số thực sự. Xét theo một khía cạnh khác thì vận số đó không có một chút tính chắn chắn nào. Tức là dù bạn có thể xuất đầu lộ diện từ lúc bạn còn trẻ nhưng e rằng bạn khó có thể giữ nó lại cho đến lúc bạn già.

Những người sinh vào mùa Đông dường như phải đợi đến lúc về già mới nắm bắt được hạnh phúc thực sự của mình. Vì vậy vào độ tuổi thanh xuân dù luôn gặp phải nghịch cảnh có tài mà không được trọng dụng, không nắm được vận đỏ thì bạn cũng chớ lấy đó làm bi quan. Hãy vui vẻ thoải mái, bình tâm tĩnh trí đợi đến khi thời cơ đã chín muồi.

Theo: Thuật - phân tích dựa trên dữ liệu Văn Hóa Phương Đông